SỬ DỤNG CÁC THUỐC GIẢM ĐAU AN THẦN TRONG CẤP CỨU
Số trang: 27
Loại file: pdf
Dung lượng: 277.05 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nhiều bệnh nhân đến phòng Cấp Cứu trong cơn đau dữ dội. Hiểu biết về vị trí và tính chất của cơn đau rất quan trọng để chẩn đoán nguyên nhân. Giảm đau cũng là một phần chủ yếu trong điều trị.Giảm đau chủ yếu bằng thuốc giảm đau, nhưng còn nhiều cách điều trị khác cũng hiệu quả để giảm đau. Nếu đau tăng lên ở bệnh nhân bị chấn thương có thể là triệu chứng của nhiễm trùng hay chấn thương mạch máu. Vẫn còn đau nhiều dù đã cố định nơi gẫy xương là gợi ý...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SỬ DỤNG CÁC THUỐC GIẢM ĐAU AN THẦN TRONG CẤP CỨU SỬ DỤNG CÁC THUỐC GIẢM ĐAU AN THẦN TRONG CẤP CỨUI. CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢM ĐAU: Nhiều bệnh nhân đến phòng Cấp Cứu trong c ơn đau dữ dội. Hiểu biết về vị trí và tínhchất của cơn đau rất quan trọng để chẩn đoán nguyên nhân. Giảm đau cũng là một phần chủyếu trong điều trị. Giảm đau chủ yếu bằng thuốc giảm đau, nhưng còn nhiều cách điều trị khác cũng hiệuquả để giảm đau. Nếu đau tăng lên ở bệnh nhân bị chấn thương có thể là triệu chứng củanhiễm trùng hay chấn thương mạch máu. Vẫn còn đau nhiều dù đã cố định nơi gẫy xương làgợi ý của chấn thương mạch máu, hội chứng chèn ép khoang hay do bột bó quá chật. Phảnxạ loạn dưỡng giao cảm có thể gây đau rất dữ dội vài ngày sau khi bị một chấn thương nhẹ. I.1. Bất động: Bất động ổ gẫy xương làm giảm đau và giảm nhu cầu thuốc giảm đau. Cho hít khí mêEntonox (hỗn hợp N2O 50%: O2 50%) để giảm đau khi đặt nẹp hay bó bột. I.2. Kê cao: Chi bị chấn thương sưng nề gây đau và co cứng. Kê cao chi có tác dụng giảm phù nề,giảm đau và giúp bệnh nhân cử động lại sớm. 27 I.3. Chườm lạnh: Làm lạnh vùng bị phỏng ngay lập tức bằng nước lạnh có tác dụng giảm đau và chấm dứttình trạng tiếp tục bị phỏng do nhiệt độ cao. Phỏng do acid hydrofluoric thường rất đau cầnđược làm lạnh lâu bằng nước đá. Đau do co thắt hay chấn thương bắp thịt có thể giảm đaubằng cách bọc túi nước đá lạnh trong khăn và chườm khoảng 15 phút mỗi lần. I.4. Chườm nóng: Đau do trật, trẹo cổ, lưng, chân tay thường do co thắt bắp thịt. Giảm đau bằng cáchchườm chai, túi nước nóng hay đèn hồng ngoại. I.5. Băng bó: Đau khi phỏng nhẹ hay dập ngón thường bớt đau khi được băng bó đúng cách. I.6. Gây tê: Gây tê giảm đau rất tốt trong trường hợp gẫy thân xương đùi hay chấn thương bàn tay,ngón tay. I.7. Điều trị nguyên nhân: Nắn trật khớp khuỷu hay giải áp máu tụ dưới móng sẽ giảm đau ngay tức khắc màkhông cần dùng thuốc giảm đau nào.II. THUỐC GIẢM ĐAU: Có nhiều loại thuốc giảm đau, nhưng tốt nhất nên dùng một vài loại và biết rõ tác dụng,liều lượng, tác dụng phụ và chống chỉ định của các thuốc này. Đa số bệnh viện đều có phác 28đồ giảm đau và giới hạn sự chọn lựa thuốc. Một số bệnh nhân đã dùng thuốc giảm đau cósẵn tại nhà. Do các thuốc giảm đau có tương tác với một số thuốc quan trọng khác nên phảitham khảo tự điển thuốc trước khi kê đơn thuốc. Chú ý hỏi kỹ về dị ứng thuốc và ghi rõ vàobệnh án. Trước khi cho uống aspirine hay các thuốc kháng viêm không steroid phải hỏi kỹtiền căn khó tiêu hay loét dạ dày.PARACETAMOL Paracetamol có tác dụng giảm đau, hạ sốt, nhưng không có tác dụng kháng viêm và ítgây kích thích bao tử. Quá liều gây suy gan, suy thận Liều: Người lớn: 0,5-1 g uống mỗi 4-6 giờ. Trẻ em 3 tháng-1 tuổi: 60-120 mg; 1-5 tuổi:120-150 mg; 6-12 tuổi: 250-500 mg. Lập lại mỗi 4-6 giờ, tối đa 4 lần trong ngày.PARACETAMOL + THUỐC PHIỆN Phối hợp paracetamol với một liều nhỏ thuốc phiện được dùng rộng rãi để tăng tác dụnggiảm đau. Tác dụng giảm đau không nhiều hơn paracetamol đơn thuần mà có nhiều tácdụng phụ hơn như táo bón, chóng mặt, đặc biệt ở người già. Paracetamol 500 mg/ codein 30 mg Paracetamol 325 mg/ dextropropoxyphene 32,5 mg.THUỐC KHÁNG VIÊM KHÔNG STEROID (NSAID) Aspirine và các thuốc NSAID ức chế men cyclooxygenase (COX) làm ngừng tổng hợpprostaglandine từ acid arachidonic. Prostaglandine làm tăng nhậy cảm của đầu tận cùng 29thần kinh với kích thích đau. Prostaglandine có vai trò quan trọng trong cơ chế gây viêm,nóng và đau khi bị tổn thương mô. Có 2 loại COX: COX-1 và COX-2. Phần lớn các thuốc NSAID ức chế đồng thời COX-1và COX-2. Ức chế COX -1 gây ra các tác dụng phụ của thuốc NSAID. Các thuốc ức chếCOX-2 được coi là ít tác dụng phụ trên dạ dày, thận, mạch máu. Thuốc NSAID thường dùng trị đau cơ xương, có hay không có viêm. Trong lâm sàngnên dùng NSAID khi các phương pháp giảm đau không dùng thuốc (ch ườm nóng, lạnh, kêcao) và paracetamol không hiệu quả. NSAID gây kích thích bao tử, tiêu chảy, xuất huyếttiêu hóa, thủng dạ dày. Nguy cơ sẽ tăng cao nếu dùng liều cao, bệnh nhân > 60 tuổi và cótiền căn loét bao tử. NSAID gây tăng cơn suyễn, suy thận ở bệnh nhân bị suy tim, xơ gan,suy thận. Tướng tác thuốc với thuốc lợi tiểu, warfarine, lithium và một số thuốc khác. Nênuống thuốc NSAID sau khi ăn no để giảm bớt tác dụng phụ trên bao tử. Nếu bắt buộc phảidùng NSAID cho bệnh nhân có nguy cơ xuất huyết tiêu hóa cao phải dùng misoprostol đểdự phòng. Có nhiều loại thuốc NSAID và tất cả đều có thể gây các tác dụng phụ nặng, nhưngibuprofen, diclofenac và naproxen tương đối an toàn. Chọn thuốc ức chế COX -2 vì có tácdụng giảm đau hiệu quả như diclofenac, ít bị tác dụng phụ trên dạ dày. Ức chế tiểu cầukhông xảy ra với liều cao gấp 50 lần liều điều trị hiệu quả. Thuốc NSAID chích dùng điều trị đau cơ xương (thí dụ đau thắt lưng cấp) hay cơn đauquặn thận, quặn gan cấp. Chống chỉ định và tác dụng phụ như đường uống. NSAID tiêmbắp rất đau và có thể gây áp xe vô trùng, vì vậy, đường uống và đường hậu môn được 30chuộng hơn. NSAID giảm đau tốt trong cơn đau quặn thận nhưng tác dụng chậm hơnpethidine tiêm mạch. Thuốc NSAID dạng kem hay gel thoa da vùng đau cũng có tác dụng giảm đau nhưngkhông tốt bằng đường uống. Thuốc có thể bị hấp thu vào máu và gây tác dụng phụ nh ưđường uống. Các thuốc NSAID thường dùng: Ibuprofen là thuốc có tác dụng phụ ít nhất và rẻ tiền nhất trong các thuốc trên. Ibuprofenrất tốt khi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SỬ DỤNG CÁC THUỐC GIẢM ĐAU AN THẦN TRONG CẤP CỨU SỬ DỤNG CÁC THUỐC GIẢM ĐAU AN THẦN TRONG CẤP CỨUI. CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢM ĐAU: Nhiều bệnh nhân đến phòng Cấp Cứu trong c ơn đau dữ dội. Hiểu biết về vị trí và tínhchất của cơn đau rất quan trọng để chẩn đoán nguyên nhân. Giảm đau cũng là một phần chủyếu trong điều trị. Giảm đau chủ yếu bằng thuốc giảm đau, nhưng còn nhiều cách điều trị khác cũng hiệuquả để giảm đau. Nếu đau tăng lên ở bệnh nhân bị chấn thương có thể là triệu chứng củanhiễm trùng hay chấn thương mạch máu. Vẫn còn đau nhiều dù đã cố định nơi gẫy xương làgợi ý của chấn thương mạch máu, hội chứng chèn ép khoang hay do bột bó quá chật. Phảnxạ loạn dưỡng giao cảm có thể gây đau rất dữ dội vài ngày sau khi bị một chấn thương nhẹ. I.1. Bất động: Bất động ổ gẫy xương làm giảm đau và giảm nhu cầu thuốc giảm đau. Cho hít khí mêEntonox (hỗn hợp N2O 50%: O2 50%) để giảm đau khi đặt nẹp hay bó bột. I.2. Kê cao: Chi bị chấn thương sưng nề gây đau và co cứng. Kê cao chi có tác dụng giảm phù nề,giảm đau và giúp bệnh nhân cử động lại sớm. 27 I.3. Chườm lạnh: Làm lạnh vùng bị phỏng ngay lập tức bằng nước lạnh có tác dụng giảm đau và chấm dứttình trạng tiếp tục bị phỏng do nhiệt độ cao. Phỏng do acid hydrofluoric thường rất đau cầnđược làm lạnh lâu bằng nước đá. Đau do co thắt hay chấn thương bắp thịt có thể giảm đaubằng cách bọc túi nước đá lạnh trong khăn và chườm khoảng 15 phút mỗi lần. I.4. Chườm nóng: Đau do trật, trẹo cổ, lưng, chân tay thường do co thắt bắp thịt. Giảm đau bằng cáchchườm chai, túi nước nóng hay đèn hồng ngoại. I.5. Băng bó: Đau khi phỏng nhẹ hay dập ngón thường bớt đau khi được băng bó đúng cách. I.6. Gây tê: Gây tê giảm đau rất tốt trong trường hợp gẫy thân xương đùi hay chấn thương bàn tay,ngón tay. I.7. Điều trị nguyên nhân: Nắn trật khớp khuỷu hay giải áp máu tụ dưới móng sẽ giảm đau ngay tức khắc màkhông cần dùng thuốc giảm đau nào.II. THUỐC GIẢM ĐAU: Có nhiều loại thuốc giảm đau, nhưng tốt nhất nên dùng một vài loại và biết rõ tác dụng,liều lượng, tác dụng phụ và chống chỉ định của các thuốc này. Đa số bệnh viện đều có phác 28đồ giảm đau và giới hạn sự chọn lựa thuốc. Một số bệnh nhân đã dùng thuốc giảm đau cósẵn tại nhà. Do các thuốc giảm đau có tương tác với một số thuốc quan trọng khác nên phảitham khảo tự điển thuốc trước khi kê đơn thuốc. Chú ý hỏi kỹ về dị ứng thuốc và ghi rõ vàobệnh án. Trước khi cho uống aspirine hay các thuốc kháng viêm không steroid phải hỏi kỹtiền căn khó tiêu hay loét dạ dày.PARACETAMOL Paracetamol có tác dụng giảm đau, hạ sốt, nhưng không có tác dụng kháng viêm và ítgây kích thích bao tử. Quá liều gây suy gan, suy thận Liều: Người lớn: 0,5-1 g uống mỗi 4-6 giờ. Trẻ em 3 tháng-1 tuổi: 60-120 mg; 1-5 tuổi:120-150 mg; 6-12 tuổi: 250-500 mg. Lập lại mỗi 4-6 giờ, tối đa 4 lần trong ngày.PARACETAMOL + THUỐC PHIỆN Phối hợp paracetamol với một liều nhỏ thuốc phiện được dùng rộng rãi để tăng tác dụnggiảm đau. Tác dụng giảm đau không nhiều hơn paracetamol đơn thuần mà có nhiều tácdụng phụ hơn như táo bón, chóng mặt, đặc biệt ở người già. Paracetamol 500 mg/ codein 30 mg Paracetamol 325 mg/ dextropropoxyphene 32,5 mg.THUỐC KHÁNG VIÊM KHÔNG STEROID (NSAID) Aspirine và các thuốc NSAID ức chế men cyclooxygenase (COX) làm ngừng tổng hợpprostaglandine từ acid arachidonic. Prostaglandine làm tăng nhậy cảm của đầu tận cùng 29thần kinh với kích thích đau. Prostaglandine có vai trò quan trọng trong cơ chế gây viêm,nóng và đau khi bị tổn thương mô. Có 2 loại COX: COX-1 và COX-2. Phần lớn các thuốc NSAID ức chế đồng thời COX-1và COX-2. Ức chế COX -1 gây ra các tác dụng phụ của thuốc NSAID. Các thuốc ức chếCOX-2 được coi là ít tác dụng phụ trên dạ dày, thận, mạch máu. Thuốc NSAID thường dùng trị đau cơ xương, có hay không có viêm. Trong lâm sàngnên dùng NSAID khi các phương pháp giảm đau không dùng thuốc (ch ườm nóng, lạnh, kêcao) và paracetamol không hiệu quả. NSAID gây kích thích bao tử, tiêu chảy, xuất huyếttiêu hóa, thủng dạ dày. Nguy cơ sẽ tăng cao nếu dùng liều cao, bệnh nhân > 60 tuổi và cótiền căn loét bao tử. NSAID gây tăng cơn suyễn, suy thận ở bệnh nhân bị suy tim, xơ gan,suy thận. Tướng tác thuốc với thuốc lợi tiểu, warfarine, lithium và một số thuốc khác. Nênuống thuốc NSAID sau khi ăn no để giảm bớt tác dụng phụ trên bao tử. Nếu bắt buộc phảidùng NSAID cho bệnh nhân có nguy cơ xuất huyết tiêu hóa cao phải dùng misoprostol đểdự phòng. Có nhiều loại thuốc NSAID và tất cả đều có thể gây các tác dụng phụ nặng, nhưngibuprofen, diclofenac và naproxen tương đối an toàn. Chọn thuốc ức chế COX -2 vì có tácdụng giảm đau hiệu quả như diclofenac, ít bị tác dụng phụ trên dạ dày. Ức chế tiểu cầukhông xảy ra với liều cao gấp 50 lần liều điều trị hiệu quả. Thuốc NSAID chích dùng điều trị đau cơ xương (thí dụ đau thắt lưng cấp) hay cơn đauquặn thận, quặn gan cấp. Chống chỉ định và tác dụng phụ như đường uống. NSAID tiêmbắp rất đau và có thể gây áp xe vô trùng, vì vậy, đường uống và đường hậu môn được 30chuộng hơn. NSAID giảm đau tốt trong cơn đau quặn thận nhưng tác dụng chậm hơnpethidine tiêm mạch. Thuốc NSAID dạng kem hay gel thoa da vùng đau cũng có tác dụng giảm đau nhưngkhông tốt bằng đường uống. Thuốc có thể bị hấp thu vào máu và gây tác dụng phụ nh ưđường uống. Các thuốc NSAID thường dùng: Ibuprofen là thuốc có tác dụng phụ ít nhất và rẻ tiền nhất trong các thuốc trên. Ibuprofenrất tốt khi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 159 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 151 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 148 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 148 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 118 0 0 -
40 trang 98 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 93 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
40 trang 65 0 0