Sử dụng ma túy ở bệnh nhân đang điều trị Methadone tại Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.42 MB
Lượt xem: 1
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày mục tiêu: Xác định tỷ lệ sử dụng ma túy (SDMT) và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân (BN) MMT giai đoạn duy trì tại khoa Tư vấn, điều trị nghiện chất và HIV/AIDS Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM) năm 2024.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sử dụng ma túy ở bệnh nhân đang điều trị Methadone tại Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh Nghiên cứu Y học Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 27(4):123-131 ISSN: 1859-1779 https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.17Sử dụng ma túy ở bệnh nhân đang điều trịMethadone tại Quận 6, Thành phố Hồ Chí MinhLê Nữ Thanh Uyên1,*, Nguyễn Thị Thanh Nhàn11 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt NamTóm tắtĐặt vấn đề: Nghiện ma túy vẫn luôn là một vấn nạn của các quốc gia trên toàn thế giới. Chương trình điều trị thay thếnghiện chất dạng thuốc phiện bằng Methadone (MMT) đóng vai trò then chốt trong chiến lược phòng chống nghiện matúy toàn cầu. Mặc dù hiệu quả của chương trình đã được chứng minh nhưng tỷ lệ sử dụng đồng thời các chất ma túyvẫn tương đối cao.Mục tiêu: Xác định tỷ lệ sử dụng ma túy (SDMT) và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân (BN) MMT giai đoạn duy trì tạikhoa Tư vấn, điều trị nghiện chất và HIV/AIDS Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM) năm 2024.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 239 BN MMT tại Quận 6, TP. HCM bằng phươngpháp chọn mẫu toàn bộ. Dữ liệu thu thập bằng phỏng vấn trực tiếp mặt đối mặt với bộ câu hỏi soạn sẵn, dựa vào hồ sơbệnh án và kết quả xét nghiệm nước tiểu.Kết quả: Tỷ lệ SDMT là 25,9%, trong đó chất dạng thuốc phiện (CDTP): 64,5%, ma túy tổng hợp: 41,9% và cần sa: 1,6%.Có mối liên quan giữa SDMT với cách thức đã từng SDMT cụ thể: hút PR = 0,37, KTC 95%: 0,22 – 0,61, p = 0,011 và tiêmchích PR = 0,63, KTC 95%: 0,40 – 0,97, p = 0,04, liều Methadone 60 – 120 mg/ngày PR = 2,24, KTC 95%: 1,27 – 3,98, p= 0,006, tác dụng không mong muốn – khô miệng PR = 1,74, KTC 95%: 1,08 – 2,81, p = 0,022.Kết luận: Tỷ lệ SDMT là 25,9%. Các yếu tố liên quan là cách thức đã SDMT (hút và tiêm chích), liều Methadone và tácdụng không mong muốn của Methadone – khô miệng. Từ kết quả trên, chúng tôi đề ra một số kiến nghị như sau: 1) đẩymạnh các chương trình giáo dục sức khoẻ, tư vấn giảm hại, 2) tìm hiểu nguyên nhân SDMT khi đang điều trị Methadone,3) duy trì động lực điều trị của BN MMT để đạt được hiệu quả điều trị.Từ khoá: sử dụng ma túy; xét nghiệm nước tiểu; bệnh nhân điều trị MethadoneAbstractCONCURRENT DRUG USE AMONG METHADONE MAINTENANCETREATMENT PATIENTS IN DISTRICT 6, HO CHI MINH CITYLe Nu Thanh Uyen, Nguyen Thi Thanh NhanNgày nhận bài: 10-09-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 26-09-2024 / Ngày đăng bài: 28-09-2024*Tác giả liên hệ: Lê Nữ Thanh Uyên. Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail:lenuthanhuyen@ump.edu.vn© 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.https://www.tapchiyhoctphcm.vn 123 Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024Background: Drug addiction remains a demanding issue in countries all over the world. Methadone maintenancetreatment (MMT) plays a significant role in the strategy of preventing drug addiction worldwide. Although MMTdemonstrated its effectiveness, the rate of concurrent multi-drug use is still relatively high.Objectives: To identify the prevalence and associated factors with drug use among patients in the maintenance phaseat the Department of Substance Addiction and HIV/AIDS Counseling and Treatment in District 6, HCMC.Methods: A cross-sectional study was conducted on 239 MMT patients in District 6, HCMC, using the total samplingmethod. Data was collected through face-to-face interviews with prepared questionnaires, retrospective medicalrecords, and urine tests.Results: The rate of concurrent drug use was 25.9% (Opioid: 64.5%, ATS: 41.9%, and cannabis: 1.6%). Factorsassociated with the conccurent drug use were drug administrations in the past (inhalation PR = 0.37, 95% CI: 0.22 –0.61, p = 0.011; injection PR = 0.63, 95% CI: 0.40 – 0.97, p = 0.04), daily Methadone dose 60 – 120 mg (PR = 2.24, 95%CI: 1.27 – 3.98, p = 0.006), side effect (xerostomia PR = 1.74, 95% CI: 1.08 – 2.81, p = 0.022).Conclusions: The rate of drug use via urine samples test was 25.9%. The associated factors were drug administrationsin the past (including inhalation and injection), daily Methadone dose and side effect – xerostomia. Recommendationsinclude: 1) promoting health education programs, and harm reduction counseling, 2) exploring the reasons for drug useamong MMT patients, 3) maintaining patients’ treatment motivation to achieve optimal outcomes.Keywords: drug use; urine tests; MMT patients1. ĐẶT VẤN ĐỀ 20,1%, cùng với đó là sự xuất hiện của nhiều loại ma túy mới khác [5]. Do đó, nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác Nghiện ma túy vẫn luôn là một vấn nạn của các quốc gia định tỷ lệ SDMT và các yếu tố liên quan trong quá trình điềutrên toàn thế giới. Theo Cơ quan Phòng chống Ma túy và Tội trị duy trì Methadone tại khoa Tư vấn, điều trị nghiện chất vàphạm của Liên Hợp Quốc (UNODC), ước tính có khoảng 296 HIV/AIDS Quận 6 năm 2024.triệu người sử dụng ma túy (SDMT) ở độ tuổi 15 – 64 trêntoàn thế giới và tỷ lệ hiện mắc là 5,8% tính đến năm 2021 [1].Hậu quả là 71% năm sống khoẻ mất đi do rối loạn SDMT và 2. ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁPmắc các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm do tiêm chích ma túy NGHIÊN CỨUnhư HIV, viêm gan siêu vi B, C [1]. Cho đến nay, chương trìnhđiều trị thay thế nghiện chất dạng thuốc phiện ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sử dụng ma túy ở bệnh nhân đang điều trị Methadone tại Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh Nghiên cứu Y học Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 27(4):123-131 ISSN: 1859-1779 https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.17Sử dụng ma túy ở bệnh nhân đang điều trịMethadone tại Quận 6, Thành phố Hồ Chí MinhLê Nữ Thanh Uyên1,*, Nguyễn Thị Thanh Nhàn11 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt NamTóm tắtĐặt vấn đề: Nghiện ma túy vẫn luôn là một vấn nạn của các quốc gia trên toàn thế giới. Chương trình điều trị thay thếnghiện chất dạng thuốc phiện bằng Methadone (MMT) đóng vai trò then chốt trong chiến lược phòng chống nghiện matúy toàn cầu. Mặc dù hiệu quả của chương trình đã được chứng minh nhưng tỷ lệ sử dụng đồng thời các chất ma túyvẫn tương đối cao.Mục tiêu: Xác định tỷ lệ sử dụng ma túy (SDMT) và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân (BN) MMT giai đoạn duy trì tạikhoa Tư vấn, điều trị nghiện chất và HIV/AIDS Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM) năm 2024.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 239 BN MMT tại Quận 6, TP. HCM bằng phươngpháp chọn mẫu toàn bộ. Dữ liệu thu thập bằng phỏng vấn trực tiếp mặt đối mặt với bộ câu hỏi soạn sẵn, dựa vào hồ sơbệnh án và kết quả xét nghiệm nước tiểu.Kết quả: Tỷ lệ SDMT là 25,9%, trong đó chất dạng thuốc phiện (CDTP): 64,5%, ma túy tổng hợp: 41,9% và cần sa: 1,6%.Có mối liên quan giữa SDMT với cách thức đã từng SDMT cụ thể: hút PR = 0,37, KTC 95%: 0,22 – 0,61, p = 0,011 và tiêmchích PR = 0,63, KTC 95%: 0,40 – 0,97, p = 0,04, liều Methadone 60 – 120 mg/ngày PR = 2,24, KTC 95%: 1,27 – 3,98, p= 0,006, tác dụng không mong muốn – khô miệng PR = 1,74, KTC 95%: 1,08 – 2,81, p = 0,022.Kết luận: Tỷ lệ SDMT là 25,9%. Các yếu tố liên quan là cách thức đã SDMT (hút và tiêm chích), liều Methadone và tácdụng không mong muốn của Methadone – khô miệng. Từ kết quả trên, chúng tôi đề ra một số kiến nghị như sau: 1) đẩymạnh các chương trình giáo dục sức khoẻ, tư vấn giảm hại, 2) tìm hiểu nguyên nhân SDMT khi đang điều trị Methadone,3) duy trì động lực điều trị của BN MMT để đạt được hiệu quả điều trị.Từ khoá: sử dụng ma túy; xét nghiệm nước tiểu; bệnh nhân điều trị MethadoneAbstractCONCURRENT DRUG USE AMONG METHADONE MAINTENANCETREATMENT PATIENTS IN DISTRICT 6, HO CHI MINH CITYLe Nu Thanh Uyen, Nguyen Thi Thanh NhanNgày nhận bài: 10-09-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 26-09-2024 / Ngày đăng bài: 28-09-2024*Tác giả liên hệ: Lê Nữ Thanh Uyên. Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail:lenuthanhuyen@ump.edu.vn© 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.https://www.tapchiyhoctphcm.vn 123 Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024Background: Drug addiction remains a demanding issue in countries all over the world. Methadone maintenancetreatment (MMT) plays a significant role in the strategy of preventing drug addiction worldwide. Although MMTdemonstrated its effectiveness, the rate of concurrent multi-drug use is still relatively high.Objectives: To identify the prevalence and associated factors with drug use among patients in the maintenance phaseat the Department of Substance Addiction and HIV/AIDS Counseling and Treatment in District 6, HCMC.Methods: A cross-sectional study was conducted on 239 MMT patients in District 6, HCMC, using the total samplingmethod. Data was collected through face-to-face interviews with prepared questionnaires, retrospective medicalrecords, and urine tests.Results: The rate of concurrent drug use was 25.9% (Opioid: 64.5%, ATS: 41.9%, and cannabis: 1.6%). Factorsassociated with the conccurent drug use were drug administrations in the past (inhalation PR = 0.37, 95% CI: 0.22 –0.61, p = 0.011; injection PR = 0.63, 95% CI: 0.40 – 0.97, p = 0.04), daily Methadone dose 60 – 120 mg (PR = 2.24, 95%CI: 1.27 – 3.98, p = 0.006), side effect (xerostomia PR = 1.74, 95% CI: 1.08 – 2.81, p = 0.022).Conclusions: The rate of drug use via urine samples test was 25.9%. The associated factors were drug administrationsin the past (including inhalation and injection), daily Methadone dose and side effect – xerostomia. Recommendationsinclude: 1) promoting health education programs, and harm reduction counseling, 2) exploring the reasons for drug useamong MMT patients, 3) maintaining patients’ treatment motivation to achieve optimal outcomes.Keywords: drug use; urine tests; MMT patients1. ĐẶT VẤN ĐỀ 20,1%, cùng với đó là sự xuất hiện của nhiều loại ma túy mới khác [5]. Do đó, nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác Nghiện ma túy vẫn luôn là một vấn nạn của các quốc gia định tỷ lệ SDMT và các yếu tố liên quan trong quá trình điềutrên toàn thế giới. Theo Cơ quan Phòng chống Ma túy và Tội trị duy trì Methadone tại khoa Tư vấn, điều trị nghiện chất vàphạm của Liên Hợp Quốc (UNODC), ước tính có khoảng 296 HIV/AIDS Quận 6 năm 2024.triệu người sử dụng ma túy (SDMT) ở độ tuổi 15 – 64 trêntoàn thế giới và tỷ lệ hiện mắc là 5,8% tính đến năm 2021 [1].Hậu quả là 71% năm sống khoẻ mất đi do rối loạn SDMT và 2. ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁPmắc các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm do tiêm chích ma túy NGHIÊN CỨUnhư HIV, viêm gan siêu vi B, C [1]. Cho đến nay, chương trìnhđiều trị thay thế nghiện chất dạng thuốc phiện ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Nghiện ma túy Sử dụng ma túy Xét nghiệm nước tiểu Bệnh nhân điều trị MethadoneGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
5 trang 284 0 0
-
8 trang 238 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 234 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 213 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 199 0 0 -
5 trang 180 0 0
-
8 trang 179 0 0
-
13 trang 179 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 170 0 0