Sử dụng mặt nạ thanh quản proseal trong phẫu thuật ung thư vú
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 435.29 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm so sánh hiệu quả thông khí và tính ổn định huyết động của mặt nạ thanh quản proseal (MNTQP) so với ống nội khí quản trong gây mê phẫu thuật đoạn nhũ nạo hạch nách trên bệnh nhân ung thư vú.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sử dụng mặt nạ thanh quản proseal trong phẫu thuật ung thư vúY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011Nghiên cứu Y họcSỬ DỤNG MẶT NẠ THANH QUẢN PROSEAL TRONG PHẪU THUẬTUNG THƯ VÚMai Thụy Nam Phương*, Nguyễn Văn Chừng**TÓM TẮTMục tiêu: so sánh hiệu quả thông khí và tính ổn định huyết động của mặt nạ thanh quản Proseal (MNTQP) so với ống nội khí quản trong gây mê phẫu thuật đoạn nhũ nạo hạch nách trên bệnh nhân ung thư vú.Phương pháp nghiên cứu: tiền cứu, so sánh-kiểm chứng. 196 bệnh nhân ung thư vú có ASA I, II, III đượcmổ chương trình đoạn nhũ nạo hạch, được chia thành hai nhóm MNTQ-P và NKQ một cách ngẫu nhiên, chọncỡ MNTQ-P số 3 hoặc 4, NKQ số 7-7,5, thu thập các số liệu: mạch, huyết áp tâm thu (HATT), huyết áp tâmtrương (HATTr), áp lực đường thở, SpO2 và ETCO2, biến chứng trong và sau gây mê.Kết quả: các thông số về thông khí và huyết động trong gây mê giữa MNTQ-P và NKQ là: SpO2 99,04 ±0,62% và 99,12 ± 0,49%, ETCO2 34,45 ± 1,92 mmHg và 34,39 ± 2,09 mmHg, áp lực đường thở 14,33 ± 2,33cmH2O và 16,86 ± 2,25 cmH2O, HATT 106,98 ± 25,29 mmHg và 134,79 ± 35,3 mmHg, HATTr 62,02 ± 14,72mmHg và 75,34 ± 19,53 mmHg, mạch 77,51 ± 11,74 lần/phút và 93,47 ± 17,38 lần/phút.Kết luận: MNTQ-P hiệu quả và an toàn trong phẫu thuật đoạn nhũ nạo hạch nách, ít ảnh hưởng huyếtđộng và giảm được các biến chứng sau phẫu thuật.Từ khóa: mặt nạ thanh quản Proseal, thông khí, phẫu thuật ung thư vú.ABSTRACTUSING PROSEAL LARYNGEAL MASK AIRWAY IN SURGERY OF BREAST CANCERMai Thuy Nam Phuong, Nguyen Van Chung* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 333 - 339Objective: Compare the effect of ventilation and stableness of hemokinesis indexes in using PLMA andtracheal tube in surgery of breast cancer (mastectomy and lymphadenectomy).Methods: Prospectively, compare and control study. Sample size: 196 patients, ASA status I, II, III, whowere undergone elective breast surgeries (mastectomy and lymphadenectomy). They were divided randomly intotwo groups: inserted PLMA and tracheal intubation (group PLMA used size 3 or 4 and group endotracheal tubeused size 7-7.5). Data collection comprised of pulses, systolic blood pressure, diastolic blood pressure, airwaypressure, SpO2, ETCO2, as well as complications during and after the anesthesia.Results: The parameters about ventilation and hemodynamic during anaesthesia between PLMA andendotracheal tube included: SpO2 were 99.04 ± 0.62% and 99.12 ± 0.49%, ETCO2 were 34.45 ± 1.92 mmHg and34.39 ± 2.09 mmHg, airway pressure were 14.33 ± 2.33 cmH2O and 16.86 ± 2.25 cmH2O, systolic blood pressurewere 106.98 ± 25.29 mmHg and 134.79 ± 35.3 mmHg, diastolic blood pressure were 62.02 ± 14.72 mmHg and75.34 ± 19.53 mmHg, pulses 77.51 ± 11.74 time/min and 93.47 ± 17.38 time/min.Conclusion: The PLMA is effective and safe for breast sugery because it does not affect to the patient’s bloodpressure intraoperative, therefore the postoperative complications are aslo decreased considerably.Keywords: Proseal laryngeal mask airway, ventilation, surgery of breast cancer.* BV Ung Bướu Tp. Hồ Chí Minh, ** Đại học Y Dược Tp.Hồ Chí MinhĐịa chỉ liên hệ : Ths. Mai Thụy Nam PhươngĐT: 0987111284Email: maithuynamphuong2010@yahoo.com.vnChuyên Đề Ngoại Khoa333Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011ĐẶT VẤN ĐỀĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUThông khí trong gây mê phẫu thuật là vấnđề quan trọng vì nếu không kiểm soát tốt thôngkhí sẽ ảnh hưởng tính mạng người bệnh để lạinhiều biến chứng và di chứng, đặc biệt di chứngthần kinh. Có một số dụng cụ giúp đảm bảo việcthông khí như: nội khí quản, mặt nạ mặt, cácloại mặt nạ thanh quản. Đặt nội khí quản đượcsử dụng để giữ thông đường hô hấp một cáchhiệu quả và chắc chắn nhất, nhưng nội khí quảnvẫn có một số những bất lợi như: ảnh hưởnghuyết động khi đặt và rút, những biến chứngvùng hầu họng, những khó khăn khi đặt nội khíquản khó.Đối tượng nghiên cứuĐể giải quyết những vấn đề này, năm 1981Archie Brain và cộng sự(1) đã thiết kế mặt nạthanh quản cổ điển (c-LMA: classic LaryngealMask Airway) để thay thế ống nội khí quản.Tuy nhiên mặt nạ thanh quản cổ điển có mộtsố nhược điểm: không chịu được áp lực caokhi thông khí áp lực dương, dễ chướng hơi dạdày, nguy cơ hít dịch trào ngược cao… Do đónăm 2000, Archie Brain và cộng sự thiết kế mặtnạthanhquản Proseal (PLMA: ProsealLaryngeal Mask Airway) đã khắc phục nhữngnhược điểm trên.Với những ưu điểm về ổn định huyết độngkhi đặt và rút MNTQ, giảm được những biếnchứng sau mổ cũng như đặt MNTQ không cầndãn cơ, chúng tôi tiến hành nghiên cứu sử dụngmặt nạ thanh quản Proseal trong phẫu thuậtđoạn nhũ nạo hạch trên bệnh nhân ung thư vú.Mục tiêu nghiên cứu- Xác định tính an toàn qua sự biến đổi huyếtđộng học trong gây mê phẫu thuật ở hai nhóm.- Xác định tính hiệu quả thông khí qua: áplực thông khí, SpO2, ETCO2 ở 2 nhóm.- Xác định các tai biến và biến chứng trongvà ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sử dụng mặt nạ thanh quản proseal trong phẫu thuật ung thư vúY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011Nghiên cứu Y họcSỬ DỤNG MẶT NẠ THANH QUẢN PROSEAL TRONG PHẪU THUẬTUNG THƯ VÚMai Thụy Nam Phương*, Nguyễn Văn Chừng**TÓM TẮTMục tiêu: so sánh hiệu quả thông khí và tính ổn định huyết động của mặt nạ thanh quản Proseal (MNTQP) so với ống nội khí quản trong gây mê phẫu thuật đoạn nhũ nạo hạch nách trên bệnh nhân ung thư vú.Phương pháp nghiên cứu: tiền cứu, so sánh-kiểm chứng. 196 bệnh nhân ung thư vú có ASA I, II, III đượcmổ chương trình đoạn nhũ nạo hạch, được chia thành hai nhóm MNTQ-P và NKQ một cách ngẫu nhiên, chọncỡ MNTQ-P số 3 hoặc 4, NKQ số 7-7,5, thu thập các số liệu: mạch, huyết áp tâm thu (HATT), huyết áp tâmtrương (HATTr), áp lực đường thở, SpO2 và ETCO2, biến chứng trong và sau gây mê.Kết quả: các thông số về thông khí và huyết động trong gây mê giữa MNTQ-P và NKQ là: SpO2 99,04 ±0,62% và 99,12 ± 0,49%, ETCO2 34,45 ± 1,92 mmHg và 34,39 ± 2,09 mmHg, áp lực đường thở 14,33 ± 2,33cmH2O và 16,86 ± 2,25 cmH2O, HATT 106,98 ± 25,29 mmHg và 134,79 ± 35,3 mmHg, HATTr 62,02 ± 14,72mmHg và 75,34 ± 19,53 mmHg, mạch 77,51 ± 11,74 lần/phút và 93,47 ± 17,38 lần/phút.Kết luận: MNTQ-P hiệu quả và an toàn trong phẫu thuật đoạn nhũ nạo hạch nách, ít ảnh hưởng huyếtđộng và giảm được các biến chứng sau phẫu thuật.Từ khóa: mặt nạ thanh quản Proseal, thông khí, phẫu thuật ung thư vú.ABSTRACTUSING PROSEAL LARYNGEAL MASK AIRWAY IN SURGERY OF BREAST CANCERMai Thuy Nam Phuong, Nguyen Van Chung* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 333 - 339Objective: Compare the effect of ventilation and stableness of hemokinesis indexes in using PLMA andtracheal tube in surgery of breast cancer (mastectomy and lymphadenectomy).Methods: Prospectively, compare and control study. Sample size: 196 patients, ASA status I, II, III, whowere undergone elective breast surgeries (mastectomy and lymphadenectomy). They were divided randomly intotwo groups: inserted PLMA and tracheal intubation (group PLMA used size 3 or 4 and group endotracheal tubeused size 7-7.5). Data collection comprised of pulses, systolic blood pressure, diastolic blood pressure, airwaypressure, SpO2, ETCO2, as well as complications during and after the anesthesia.Results: The parameters about ventilation and hemodynamic during anaesthesia between PLMA andendotracheal tube included: SpO2 were 99.04 ± 0.62% and 99.12 ± 0.49%, ETCO2 were 34.45 ± 1.92 mmHg and34.39 ± 2.09 mmHg, airway pressure were 14.33 ± 2.33 cmH2O and 16.86 ± 2.25 cmH2O, systolic blood pressurewere 106.98 ± 25.29 mmHg and 134.79 ± 35.3 mmHg, diastolic blood pressure were 62.02 ± 14.72 mmHg and75.34 ± 19.53 mmHg, pulses 77.51 ± 11.74 time/min and 93.47 ± 17.38 time/min.Conclusion: The PLMA is effective and safe for breast sugery because it does not affect to the patient’s bloodpressure intraoperative, therefore the postoperative complications are aslo decreased considerably.Keywords: Proseal laryngeal mask airway, ventilation, surgery of breast cancer.* BV Ung Bướu Tp. Hồ Chí Minh, ** Đại học Y Dược Tp.Hồ Chí MinhĐịa chỉ liên hệ : Ths. Mai Thụy Nam PhươngĐT: 0987111284Email: maithuynamphuong2010@yahoo.com.vnChuyên Đề Ngoại Khoa333Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011ĐẶT VẤN ĐỀĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUThông khí trong gây mê phẫu thuật là vấnđề quan trọng vì nếu không kiểm soát tốt thôngkhí sẽ ảnh hưởng tính mạng người bệnh để lạinhiều biến chứng và di chứng, đặc biệt di chứngthần kinh. Có một số dụng cụ giúp đảm bảo việcthông khí như: nội khí quản, mặt nạ mặt, cácloại mặt nạ thanh quản. Đặt nội khí quản đượcsử dụng để giữ thông đường hô hấp một cáchhiệu quả và chắc chắn nhất, nhưng nội khí quảnvẫn có một số những bất lợi như: ảnh hưởnghuyết động khi đặt và rút, những biến chứngvùng hầu họng, những khó khăn khi đặt nội khíquản khó.Đối tượng nghiên cứuĐể giải quyết những vấn đề này, năm 1981Archie Brain và cộng sự(1) đã thiết kế mặt nạthanh quản cổ điển (c-LMA: classic LaryngealMask Airway) để thay thế ống nội khí quản.Tuy nhiên mặt nạ thanh quản cổ điển có mộtsố nhược điểm: không chịu được áp lực caokhi thông khí áp lực dương, dễ chướng hơi dạdày, nguy cơ hít dịch trào ngược cao… Do đónăm 2000, Archie Brain và cộng sự thiết kế mặtnạthanhquản Proseal (PLMA: ProsealLaryngeal Mask Airway) đã khắc phục nhữngnhược điểm trên.Với những ưu điểm về ổn định huyết độngkhi đặt và rút MNTQ, giảm được những biếnchứng sau mổ cũng như đặt MNTQ không cầndãn cơ, chúng tôi tiến hành nghiên cứu sử dụngmặt nạ thanh quản Proseal trong phẫu thuậtđoạn nhũ nạo hạch trên bệnh nhân ung thư vú.Mục tiêu nghiên cứu- Xác định tính an toàn qua sự biến đổi huyếtđộng học trong gây mê phẫu thuật ở hai nhóm.- Xác định tính hiệu quả thông khí qua: áplực thông khí, SpO2, ETCO2 ở 2 nhóm.- Xác định các tai biến và biến chứng trongvà ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Mặt nạ thanh quản proseal Phẫu thuật ung thư vú Ống nội khí quản Gây mê phẫu thuật đoạn nhũ nạo hạch náchGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 300 0 0 -
5 trang 291 0 0
-
8 trang 247 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 240 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 223 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 208 0 0 -
5 trang 189 0 0
-
8 trang 189 0 0
-
13 trang 187 0 0
-
9 trang 180 0 0