Sử dụng NaCl 3% điều trị tăng áp lực trong sọ ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 286.00 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát tác dụng của NaCl 3% trên: Áp lực trong sọ, huyết áp động mạch trung bình, áp lực tưới máu não và những thay đổi của nồng độ Na+, K+ trong máu, nồng độ thẩm thấu máu, BUN, creatinin sau khi sử dụng NaCl 3%.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sử dụng NaCl 3% điều trị tăng áp lực trong sọ ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặngY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012Nghiên cứu Y họcSỬ DỤNG NaCl 3% ĐIỀU TRỊ TĂNG ÁP LỰC TRONG SỌỞ BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NẶNGTrần Quang Vinh*TÓM TẮTChấn thương sọ não nặng thường gây ra tăng áp lực trong sọ, gây tử vong hoặc để lại nhiều di chứng nặngnề. Điều trị tăng áp lực trong sọ bao gồm: phẫu thuật, điều trị chống phù não. Điều trị chống phù não bằng cácbiện pháp: an thần, dung dịch thẩm thấu, tăng thông khí... Một số trung tâm phẫu thuật thần kinh trên thế giớiđã nghiên cứu và sử dụng dung dịch muối ưu trương để phối hợp hoặc thay thế Mannitol trong điều trị chốngphù não. Chúng tôi nghiên cứu sử dụng phối hợp dung dịch muối ưu trương NaCl 3% và Mannitol 20% đểđiều trị tăng áp lực trong sọ.Mục tiêu: Khảo sát tác dụng của NaCl 3% trên: áp lực trong sọ, huyết áp động mạch trung bình, áp lựctưới máu não và những thay đổi của nồng độ Na+, K+ trong máu, nồng độ thẩm thấu máu, BUN, creatinin saukhi sử dụng NaCl 3%.Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu, can thiệp, chọn bệnh không ngẫu nhiên. Các bệnh nhânchấn thương sọ não nặng đang nằm điều trị tại Khoa hồi sức ngoại thần kinh Bệnh viện Chợ Rẫy; bệnh nhân cóđặt catheter đo áp lực trong sọ; bệnh nhân có sử dụng muối ưu trương NaCl 3%; số lượng là 30 bệnh nhân,không chọn ngẫu nhiên; thời gian tiến hành từ tháng 08/2010 đến 12/2011.Kết quả: Hầu hết các catheter để đo áp lực trong sọ được đặt trong nhu mô não chiếm 86,67% và 10% đượcđặt vào trong não thất. Tất cả các trường hợp có GCS < 8 điểm, trong đó là GCS = 4 điểm chiếm 36,7% và GCS =6 điểm chiếm 40%. Bệnh nhân không mổ chiếm 66,7% và 13,3% có mổ trước khi đo áp lực trong sọ và 20%trong thời gian theo dõi có tăng áp lực trong sọ tăng cao cần phải phẫu thuật. Sau khi sử dụng muối NaCl 3% áplực trong sọ giảm, áp lực động mạch trung bình trong giới hạn bình thường, tăng áp lực tưới máu não; nồng độNa+, K+, áp lực thẩm thấu máu vẫn trong giới hạn bình thường và không làm thay đổi BUN, Creatinin.Kết luận: Dung dịch muối ưu trương NaCl 3% có tác dụng làm giảm áp lực trong sọ, cải thiện áp lực tướimáu não. Những thay đổi của các chất điện giải, nồng độ thẩm thấu không ảnh hưởng đến quá trình điều trị.Không ảnh hưởng đến chức năng thận.Từ khóa: muối ưu trương, áp lực động mạch trung bình, áp lực tưới máu não, áp lực trong sọ.ABSTRACTTREATMENT OF TRAUMATIC INTRACRANIAL HYPERTENSION USING HYPERTONIC SALINE(3% NaCl)Tran Quang Vinh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 231 - 237Summary: Severely traumatic brain injury can cause the raised intracranial pressure with disastrousconsequences: high mortality and morbidity. Surgery (hematoma removal, decompressive craniotomy...) andmedical treatment of brain edema (sedation, hyper osmotic agents, and hyperventilation) are considered as amanagement of this condition. Some neurosurgical centers already did some studies and used hypertonic saline(or combined with 20% Mannitol) for treatment of brain edema. We did a study of using 3% NaCl and Mannitolin management of raised intracranial pressure.* Khoa Hồi Sức Ngoại Thần Kinh BV Chợ Rẫy,Tác giả liên lạc: TS.BS.Trần Quang Vinh ĐT: 0903712998, Email: vinhcrhospital@gmail.comChuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh231Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012Objective: Identification of the effect of 3% NaCl on ICP, MAP and CPP. The change of serum Na+, K+,osmolarity, BUN, Creatinin after 3% NaCl given also noticed.Materials and methods: Prospective, cross sectional study of 30 severe head injury patients admitted inNeurosurgical ICU, at Cho Ray hospital, from 8/2010 to 12/2010. 20% Mannitol and 3% NaCl were given inpatients with high ICP (using ICP monitoring).Results: Catheters for ICP monitoring put intracerebrally, intraventricularly accounted 86.7%; 10%respectively. All patients had GCS < 8 (GCS = 4 and GCS = 6 were 36.7% and 40% respectively). Beforemonitoring the ICP, there were 66.7% cases non-operated and 13.3) cases operated. After 3% NaCl given, ICPwere decreased, CPP were increased, MAP minimally changed and BUN, creatinin in normal range.Conclusions: In severe brain injury with the ICP increased, hypertonic saline (3% NaCl) has the benefiteffect on ICP, improves the CPP. Renal failure was not noticed in this study.Key words: Hypertonic, Mean Arterial Pressure (MAP), Cerebral Perfusion Pressure (CPP), IntracranialPressure (ICP).ĐẶT VẤN ĐỀNhững bệnh nhân CTSN nặng thường tửvong do các thương tổn nguyên phát như máutụ trong sọ, bể lõm sọ… hoặc thứ phát, trong đóchủ yếu là phù não gây tăng áp lực trong sọ.Các phương pháp điều trị nội khoa kinh điểnbao gồm: liệu pháp thẩm thấu, tăng thông khí,nằm đầu cao, thuốc an thần, hạ thân nhiệt…Năm 1919, Weed và McKibben đã mô tả urê nhưmột chất thẩm thấu điều trị chống phù não(7).Năm 1960, Mannitol được giới thiệu(7) có tácdụng làm giảm áp lực trong sọ, tăng lưu lượngtưới máu não, tăng độ nhớt của máu. Trongnhững năm 1980, muối ưu trương được sử dụngtrong bệnh nhân đột quỵ, xuất huyết. Năm 1972Becker phân tích hồi cứu cho thấy Mannitolthường gây suy thận khi nồng độ thẩm thấumáu trên 320 mOsm(1). Năm 2003, Vialet R(7) môtả so sánh điều trị tăng áp lực trong sọ kháng trịvới liệu 2ml/kg NaCl 7,5% và Mannitol 20% chothấy NaCl 7,5% giảm áp lực trong sọ hiệu quảhơn Mannitol 20%. Năm 2005, GeoffryT.Manley(4) cho rằng NaCl ưu trương vàmannitol đều gây giảm áp lực trong sọ nhưnhau, thời gian của muối ưu trương kéo dài hơnso với mannitol (96 phút so với với 56 phút).Năm 2009, Robert R.Quickel(6) kết luận rằngmuối ưu trương làm giảm áp lực trong sọ, tăngáp lực tưới máu não và cải thiện O2.232Hiện tại có nhiều công trình nghiên cứu vàcó nhiều trung tâm về phẫu thuật thần kinh đãsử dụng muối ưu trương để điều trị tăng áp lựctrong sọ với nhiều nồng độ khác nhau như: 3%;7,2% ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sử dụng NaCl 3% điều trị tăng áp lực trong sọ ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặngY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012Nghiên cứu Y họcSỬ DỤNG NaCl 3% ĐIỀU TRỊ TĂNG ÁP LỰC TRONG SỌỞ BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NẶNGTrần Quang Vinh*TÓM TẮTChấn thương sọ não nặng thường gây ra tăng áp lực trong sọ, gây tử vong hoặc để lại nhiều di chứng nặngnề. Điều trị tăng áp lực trong sọ bao gồm: phẫu thuật, điều trị chống phù não. Điều trị chống phù não bằng cácbiện pháp: an thần, dung dịch thẩm thấu, tăng thông khí... Một số trung tâm phẫu thuật thần kinh trên thế giớiđã nghiên cứu và sử dụng dung dịch muối ưu trương để phối hợp hoặc thay thế Mannitol trong điều trị chốngphù não. Chúng tôi nghiên cứu sử dụng phối hợp dung dịch muối ưu trương NaCl 3% và Mannitol 20% đểđiều trị tăng áp lực trong sọ.Mục tiêu: Khảo sát tác dụng của NaCl 3% trên: áp lực trong sọ, huyết áp động mạch trung bình, áp lựctưới máu não và những thay đổi của nồng độ Na+, K+ trong máu, nồng độ thẩm thấu máu, BUN, creatinin saukhi sử dụng NaCl 3%.Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu, can thiệp, chọn bệnh không ngẫu nhiên. Các bệnh nhânchấn thương sọ não nặng đang nằm điều trị tại Khoa hồi sức ngoại thần kinh Bệnh viện Chợ Rẫy; bệnh nhân cóđặt catheter đo áp lực trong sọ; bệnh nhân có sử dụng muối ưu trương NaCl 3%; số lượng là 30 bệnh nhân,không chọn ngẫu nhiên; thời gian tiến hành từ tháng 08/2010 đến 12/2011.Kết quả: Hầu hết các catheter để đo áp lực trong sọ được đặt trong nhu mô não chiếm 86,67% và 10% đượcđặt vào trong não thất. Tất cả các trường hợp có GCS < 8 điểm, trong đó là GCS = 4 điểm chiếm 36,7% và GCS =6 điểm chiếm 40%. Bệnh nhân không mổ chiếm 66,7% và 13,3% có mổ trước khi đo áp lực trong sọ và 20%trong thời gian theo dõi có tăng áp lực trong sọ tăng cao cần phải phẫu thuật. Sau khi sử dụng muối NaCl 3% áplực trong sọ giảm, áp lực động mạch trung bình trong giới hạn bình thường, tăng áp lực tưới máu não; nồng độNa+, K+, áp lực thẩm thấu máu vẫn trong giới hạn bình thường và không làm thay đổi BUN, Creatinin.Kết luận: Dung dịch muối ưu trương NaCl 3% có tác dụng làm giảm áp lực trong sọ, cải thiện áp lực tướimáu não. Những thay đổi của các chất điện giải, nồng độ thẩm thấu không ảnh hưởng đến quá trình điều trị.Không ảnh hưởng đến chức năng thận.Từ khóa: muối ưu trương, áp lực động mạch trung bình, áp lực tưới máu não, áp lực trong sọ.ABSTRACTTREATMENT OF TRAUMATIC INTRACRANIAL HYPERTENSION USING HYPERTONIC SALINE(3% NaCl)Tran Quang Vinh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 231 - 237Summary: Severely traumatic brain injury can cause the raised intracranial pressure with disastrousconsequences: high mortality and morbidity. Surgery (hematoma removal, decompressive craniotomy...) andmedical treatment of brain edema (sedation, hyper osmotic agents, and hyperventilation) are considered as amanagement of this condition. Some neurosurgical centers already did some studies and used hypertonic saline(or combined with 20% Mannitol) for treatment of brain edema. We did a study of using 3% NaCl and Mannitolin management of raised intracranial pressure.* Khoa Hồi Sức Ngoại Thần Kinh BV Chợ Rẫy,Tác giả liên lạc: TS.BS.Trần Quang Vinh ĐT: 0903712998, Email: vinhcrhospital@gmail.comChuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh231Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012Objective: Identification of the effect of 3% NaCl on ICP, MAP and CPP. The change of serum Na+, K+,osmolarity, BUN, Creatinin after 3% NaCl given also noticed.Materials and methods: Prospective, cross sectional study of 30 severe head injury patients admitted inNeurosurgical ICU, at Cho Ray hospital, from 8/2010 to 12/2010. 20% Mannitol and 3% NaCl were given inpatients with high ICP (using ICP monitoring).Results: Catheters for ICP monitoring put intracerebrally, intraventricularly accounted 86.7%; 10%respectively. All patients had GCS < 8 (GCS = 4 and GCS = 6 were 36.7% and 40% respectively). Beforemonitoring the ICP, there were 66.7% cases non-operated and 13.3) cases operated. After 3% NaCl given, ICPwere decreased, CPP were increased, MAP minimally changed and BUN, creatinin in normal range.Conclusions: In severe brain injury with the ICP increased, hypertonic saline (3% NaCl) has the benefiteffect on ICP, improves the CPP. Renal failure was not noticed in this study.Key words: Hypertonic, Mean Arterial Pressure (MAP), Cerebral Perfusion Pressure (CPP), IntracranialPressure (ICP).ĐẶT VẤN ĐỀNhững bệnh nhân CTSN nặng thường tửvong do các thương tổn nguyên phát như máutụ trong sọ, bể lõm sọ… hoặc thứ phát, trong đóchủ yếu là phù não gây tăng áp lực trong sọ.Các phương pháp điều trị nội khoa kinh điểnbao gồm: liệu pháp thẩm thấu, tăng thông khí,nằm đầu cao, thuốc an thần, hạ thân nhiệt…Năm 1919, Weed và McKibben đã mô tả urê nhưmột chất thẩm thấu điều trị chống phù não(7).Năm 1960, Mannitol được giới thiệu(7) có tácdụng làm giảm áp lực trong sọ, tăng lưu lượngtưới máu não, tăng độ nhớt của máu. Trongnhững năm 1980, muối ưu trương được sử dụngtrong bệnh nhân đột quỵ, xuất huyết. Năm 1972Becker phân tích hồi cứu cho thấy Mannitolthường gây suy thận khi nồng độ thẩm thấumáu trên 320 mOsm(1). Năm 2003, Vialet R(7) môtả so sánh điều trị tăng áp lực trong sọ kháng trịvới liệu 2ml/kg NaCl 7,5% và Mannitol 20% chothấy NaCl 7,5% giảm áp lực trong sọ hiệu quảhơn Mannitol 20%. Năm 2005, GeoffryT.Manley(4) cho rằng NaCl ưu trương vàmannitol đều gây giảm áp lực trong sọ nhưnhau, thời gian của muối ưu trương kéo dài hơnso với mannitol (96 phút so với với 56 phút).Năm 2009, Robert R.Quickel(6) kết luận rằngmuối ưu trương làm giảm áp lực trong sọ, tăngáp lực tưới máu não và cải thiện O2.232Hiện tại có nhiều công trình nghiên cứu vàcó nhiều trung tâm về phẫu thuật thần kinh đãsử dụng muối ưu trương để điều trị tăng áp lựctrong sọ với nhiều nồng độ khác nhau như: 3%;7,2% ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Muối ưu trương Áp lực động mạch trung bình Áp lực tưới máu não Áp lực trong sọGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
5 trang 285 0 0
-
8 trang 240 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 235 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 215 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 200 0 0 -
13 trang 182 0 0
-
8 trang 182 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
12 trang 171 0 0