Danh mục

Sử dụng phối hợp các loại hình thí nghiệm trong dạy học vật lí góp phần phát triển năng lực cho sinh viên Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 593.17 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Xem trước 1 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết này nhằm giới thiệu ưu điểm và cách thức trong việc sử dụng phối hợp nhiều loại hình thí nghiệm vật lí trong giảng dạy học phần Vật lí đại cương ở Trường ĐHCN Quảng Ninh nhằm phát triển năng lực cho người học.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sử dụng phối hợp các loại hình thí nghiệm trong dạy học vật lí góp phần phát triển năng lực cho sinh viên Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH Sử dụng phối hợp các loại hình thí nghiệm trong dạy học vật lí góp phần phát triển năng lực cho sinh viên Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh Lê Thị Thanh Hoa, Nguyễn Thị Thanh Hà Khoa Khoa học Cơ bản, Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh * Email:Lethithanhhoachk22@gmail.com Mobile: 0355121999 Tóm tắt Từ khóa: Bài viết này nhằm giới thiệu ưu điểm và cách thức trong việc sử Máy vi tính; Vật lí đại cương; Thí dụng phối hợp nhiều loại hình thí nghiệm vật lí trong giảng dạy học nghiệm; Thí nghiệm tự tạo; Thí phần Vật lí đại cương ở Trường ĐHCN Quảng Ninh nhằm phát nghiệm mô phỏng Công nghệ triển năng lực cho người học. Bài viết trình bày tiến trình thực hiện thông tin; Trường Đại học Công khi sử dụng phối hợp nhiều loại hình thí nghiệm trong dạy học nghiệp Quảng Ninh; Phát triển phần Nhiệt học thuộc học phần Vật lí đại cương ở Trường ĐHCN năng lực; Quảng Ninh. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ nâng cao chất lượng học tập của SV. Tuy nhiên, Hiện nay, xu hướng toàn cầu hóa không trong tình hình hiện nay việc sử dụng TN trong chỉ diễn ra ở khu vực kinh tế và thương mại, mà DH ở trường ĐHCNQN gặp khá nhiều khó khăn, còn diễn ra ở cả lĩnh vực giáo dục - ngành mang do nhiều nguyên nhân gây nên. Nguyên nhân chủ lại nhiều hiệu quả kinh tế - xã hội lớn lao. Trước yếu có thể kể đến là do chưa được cung cấp thiết sức ép của xu hướng toàn cầu hóa, tất cả các bị TN để đáp ứng nhu cầu dạy - học một cách có nước trên thế giới đều quan tâm đến cải cách giáo chất lượng. Để có thể khắc phục một phần những dục để nâng cao chất lượng, đào tạo ra lớp người khó khăn đang gặp phải, các GV của bộ môn Vật lao động mới có tri thức cao. Những thay đổi căn lí đã nâng cao chất lượng DH bằng cách sử dụng bản trong quan niệm giáo dục, trong nội dung các TN tự tạo vào DH vật lí. Mặc dù TN tự tạo có học tập, hình thức tổ chức và phương pháp giảng thể đem lại hứng thú, bất ngờ cho SV, nhưng hầu dạy, đặc biệt là cải cách về phương tiện giảng hết chỉ có thể đáp ứng các yêu cầu định tính, khó dạy ngày càng đa dạng, góp phần thúc đẩy nền có thể chính xác và trực quan về mặt định lượng. giáo dục thế giới có những chuyển biến mạnh Bên cạnh đó, công nghệ thông tin (CNTT) mẽ, kể cả những nền giáo dục tiên tiến nhất thế những năm gần đây thực sự mang lại hiệu quả giới. Đối với nền giáo dục của nhiều quốc gia cho hầu hết mọi lĩnh vực, giáo dục - đào tạo phát triển trên thế giới như Úc, Pháp, Đức, cũng không nằm ngoài số đó. CNTT đã được Nhật…, các môn khoa học không chỉ đơn thuần khẳng định là công cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới mang tính chất hàn lâm, mà luôn luôn được gắn phương pháp giảng dạy, học tập và hỗ trợ đổi liền với thực tiễn, vận dụng vào thực tiễn, trong mới quản lí giáo dục, góp phần nâng cao hiệu đó vật lí học không phải là một ngoại lệ. Dạy học quả và chất lượng giáo dục. Đối với DH vật lí, (DH) vật lí không chỉ đơn thuần là cung cấp cho vai trò của nó thể hiện rõ rệt ở những TN có sự SV những kiến thức về vật lí, mà quan trọng hơn hỗ trợ của MVT, khiến DH ngày càng phong cả là phải giúp SV vận dụng kiến thức giải quyết phú với nhiều TN đa dạng, hấp dẫn. Sử dụng các vấn đề mà thực tiễn đặt ra. Những quá trình, phối hợp các loại hình TN, bao gồm TN được hiện tượng trong cuộc sống diễn ra phần đông trang bị (gọi tắt là TN), TN tự tạo và TN trên liên quan đến các kiến thức vật lí thường diễn ra MVT sẽ góp phần khắc phục những khó khăn quá nhanh, hoặc đi sâu về thế giới vi mô, do đó mà mỗi loại hình TN đang tồn tại, đồng thời những hiện tượng, quá trình này đều khó quan tăng cường hiệu quả sử dụng TN trong DH vật lí sát, cần phải có sự hỗ trợ của TN trong QTDH. ở trường ĐHCNQN. Chính vì vậy trong DH vật lí TN là một phương 2. THÍ NGHIỆM TỰ TẠO VÀ THÍ NGHIỆM tiện rất quan trọng, có tác dụng to lớn trong việc TRÊN MÁY TÍNH 157 * HNKHCN Lần VI tháng 05/2020 ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH 2.1. Thí nghiệm tự tạo quá nhiều chi tiết phụ, khiến SV hoang mang, TN tự tạo là một trong những PTDH hiệu không xác định được đối tượng chính cần quan sát. quả, góp phần nâng cao chất lượng DH vật lí , - Phải đảm bảo tính khả thi: TN tự tạo được định nghĩa như sau: TN tự tạo là những TN không nên quá phức tạp, yêu cầu quá cao đối với định tính, hoặc định lượng, do GV hoặc SV tự người sử dụng. Các TN càng dễ thao tác, cho kết thiết kế, chế tạo một cách đơn giản hoặc phức tạp, quả càng nhanh, dễ quan sát và rõ ràng thì tính sử dụng trong QTDH ngay tại lớp học, hoặc khả thi càng cao, từ đó mới có thể được ứng dụng ngoài không gian lớp học, bằng những dụng cụ rộng rãi trong QTDH. đơn giản, phổ biến trong cuộc sống. 2.2. Thí nghiệm trên máy vi tính 2.1.1.Ưu điểm, hạn chế của thí nghiệm tự tạo 2.2.1. Khái niệm trong dạy học vật lí Trong DH, MVT với tư cách là PTDH * Ưu điểm: Ngoài các ưu điểm về mặt tư hiện đại, được sử dụng vào các môn học nói chung duy của TN vật lí, TN tự tạo còn có những ưu và vật lí nói r ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: