Sử dụng phương pháp thẩm phân phúc mạc sau phẫu thuật bệnh lý tim bẩm sinh ở trẻ em và trẻ sơ sinh
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 249.02 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết thu thập số liệu từ những bệnh nhân được sử dụng phương pháp thẩm phân phúc mạc sau phẫu thuật tim tại Khoa phẫu thuật tim mạch, Bệnh viện đại học Tsukuba, Nhật Bản nhằm trình bày những kinh nghiệm trong sử dụng phương pháp thẩm phân phúcmạc điều trị suy thận cấp sau phẫu thuật tim ở trẻ em.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sử dụng phương pháp thẩm phân phúc mạc sau phẫu thuật bệnh lý tim bẩm sinh ở trẻ em và trẻ sơ sinhY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012Nghiên cứu Y họcSỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẨM PHÂN PHÚC MẠCSAU PHẪU THUẬT BỆNH LÝ TIM BẨM SINH Ở TRẺ EM VÀ TRẺ SƠ SINHBùi Quốc Thắng*, Yuji Hiramatsu**TÓM TẮTMục tiêu: của nghiên cứu là trình bày những kinh nghiệm trong sử dụng phương pháp thẩm phân phúcmạc điều trị suy thận cấp sau phẫu thuật tim ở trẻ em.Phương pháp: chúng tôi thu thập số liệu từ những bệnh nhân được sử dụng phương pháp thẩm phân phúcmạc sau phẫu thuật tim tại Khoa phẫu thuật tim mạch, Bệnh viện đại học Tsukuba, Nhật Bản.Kết quả: chúng tôi nghi nhận hai trường hợp thực hiện thẩm phân phúc mạc sau phẫu thuật tim. Mộttrường hợp thực hiện ngay sau mổ tim ở trẻ sơ sinh nhằm điều trị dự phòng. Một trường hợp được thực hiệnsau 15 giờ theo dõi hậu phẫu để điều trị suy thận cấp biểu hiện vô niệu.Kết luận: Thẩm phân phúc mạc là một phương pháp đơn giản, hiệu quả, an toàn và kịp thời trong dựphòng, và điều trị suy thận cấp sau phẫu thuật tim bẩm sinh ở trẻ em và trẻ sơ sinh.Từ khóa: Thẫm phân phúc mạc, phẫu thuật tim.ABSTRACTUSE OF PERITONEAL DIALYSIS AFTER SURGERY FOR CONGENITAL HEART DISEASEIN PEDIATRIC AND NEONATALBui Quoc Thang, Yuji Hiramatsu* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 388 - 392Purpose: the aim of the present study was to describe some experience of using peritoneal dialysis (PD) totreat acute renal failure (ARF) after pediatric cardiac surgery.Method: we design a collection form for the patients, who used PD therapy after surgery for congenital heartdisease in Cardiovascular surgery department of Tsukuba University Hospital, Japan.Result: report 2 cases: PD is used for prophylactic treatment immediately after operation and the otherpatient with anuria, PD was started at 15 after operation in intensive care unit.Conclusion: PD is simple, effective, safe and timerly in prophylactic treatment and to treat acute renalfailure for pediatric and neonates care after open heart surgery.Key words: peritoneal dialysis, congenital heart disease, cardiac surgery.cao trong giai đoạn hậu phẫu bệnh lý tim bẩmTỔNG QUANsinh. Thêm vào đó, trong thời gian sử dụng hệBiến chứng sau phẫu thuật tim bẩm sinhthống tuần hòan ngoài cơ thể, lưu lượng tướiGiai đoạn hậu phẫu bệnh lý tim bẩm sinhmáu thấp làm tăng tổn thương thận cấp tính(2,1).ở trẻ em và trẻ sơ sinh có rất nhiều biếnĐiều trị tình trạng suy thận cấp sau mổ tim hiệnchứng, do đó cần phải theo dõi điều trị thậtvẫn là một thách thức. Mặc dù có nhiều tiến bộcẩn thận và kịp thời(3).trong kỹ thuật mổ và hồi sức tích cực, tỉ lệ tửvong vẫn cao ở bệnh nhân bị suy thận cấp(1).Suy thận cấp do cung lượng tim thấp là biếnchứng thường gặp và nguy hiểm, tỉ lệ tử vongHội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012389Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012Việc quyết định thời điểm bắt đầu lọc máukhông nên trì hoãn, bởi vì khoảng thời gian từThẩm phân phúc mạcTối ưu hóa cân bằng dịch là mục tiêu đầu* Bệnh viện Chợ Rẫy** Bệnh viện Đại học Tsukuba, Nhật BảnTác giả liên lạc: Ths BS. Bùi Quốc ThắngĐT: 0918224623 Email: buiquocthang.vn@gmail.comkhi có suy thận cấp tới khi bắt đầu lọc máu càngngắn thì tỉ lệ sống càng cao(1).Có rất nhiều phương pháp điều trị suy thậncấp được đề nghị: tình trạng ở mức độ trungbình có thể được điều trị bằng cách hạn chếdịch, tăng áp lực lọc qua thận bằng cách tănghuyết áp trung bình, và sử dụng thuốc lợi tiểu;những trường hợp nặng cần phải lọc thận hoặcthẩm phân phúc mạc(3).Tuy nhiên, việc lọc thận ở trẻ nhỏ có nhiềubất lợi: khó thiết lập các đường truyền an toàn,khó bồi hoàn hợp lý lượng dịch, và nguy cơ khisử dụng kháng đông toàn thân(3).Vai trò của thẩm phân phúc mạc trong điềutrị hậu phẫu, kỹ thuật thực hiện, và những biếnchứng hiện vẫn còn được bàn luận.Các phương pháp điều trị thay thế thận tùythuộc vào thể trạng của trẻ và kinh nghiệm củabác sĩ. Tuổi của bệnh nhân là một yếu tố rấtquan trọng liên quan tới việc quyết định lựachọn phương pháp lọc máu. Mặc dù phươngpháp điều trị lọc thận liên tục được báo cáo làphương pháp lọc máu được áp dụng nhiều hơnở trẻ bị bệnh cấp tính, nhưng thẩm phân phúcmạc vẫn là phương pháp được sử dụng phổbiến ở những bệnh nhân dưới 6 tuổi.Ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, phương pháp điềutrị thay thế thận cấp tính được khuyến khích sửdụng là thẩm phân phúc mạc bởi vì phươngpháp này đơn giản và an toàn, hơn nữa nó tránhđược việc can thiệp vào các mạch máu lớn, sửdụng thuốc kháng đông toàn thân, nguy cơthiếu máu và biến chứng thuyên tắc.Thẩm phân phúc mạc thay đổi sự cân bằngdịch sau mổ, sử dụng thẩm phân phúc mạc đểđiều trị phòng ngừa được khuyến cáo sử dụngcho những bệnh nhân có nguy cơ giảm cunglượng tim.390tiên của việc sử dụng thẩm phân phúc mạc. Tuynhiên, việc lọc đi những sản phẩm chuyển hóacủa Nitro và thải những chất hòa tan khác cũngrất quan trọng ở trẻ bị suy thận cấp.Thẩm phân phúc mạc là một phương pháplọc đi những chất thải trong máu. Một dungdịch lọc vô trùng được truyền vào khoang màngbụng qua catheter. Trong khoảng thời gian dịchlọc ở trong khoang màng bụng, các chất thải,hóa chất và dịch từ máu qua hệ thống maomạch thấm vào khoang màng bụng và hòa vàodịch lọc. Dung dịch lọc có chứa đường gíup kéocác chất thải, hóa chất và dịch từ hệ mao mạchcủa phúc mạc vào khoang bụng(3).Phần bụng có thể bị đầy hơn bình thườngkhi dịch lọc nằm trong đó, nhưng nó hầu nhưkhông gây khó chịu. Khi đủ thời gian, dịch lọcsẽ mang các chất thải và dịch dẫn lưu ra ngoài ổbụng và chứa trong một túi vô trùng.Chỉ địnhQuá tải dịch trong máu.Thiểu niệu (nước tiểu < 1 ml/kg/giờ ở sơsinh, và < 0,5 ml/kg/giờ ở trẻ nhỏ, và < 400ml/ngày ở người lớn) hoặc vô niệu trên 4 giờ.Tăng kali máu.Biến chứng chính của thẩm phân phúc mạcNhiễm trùngKhông nhiễm trùng:Không có dịch tho ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sử dụng phương pháp thẩm phân phúc mạc sau phẫu thuật bệnh lý tim bẩm sinh ở trẻ em và trẻ sơ sinhY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012Nghiên cứu Y họcSỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẨM PHÂN PHÚC MẠCSAU PHẪU THUẬT BỆNH LÝ TIM BẨM SINH Ở TRẺ EM VÀ TRẺ SƠ SINHBùi Quốc Thắng*, Yuji Hiramatsu**TÓM TẮTMục tiêu: của nghiên cứu là trình bày những kinh nghiệm trong sử dụng phương pháp thẩm phân phúcmạc điều trị suy thận cấp sau phẫu thuật tim ở trẻ em.Phương pháp: chúng tôi thu thập số liệu từ những bệnh nhân được sử dụng phương pháp thẩm phân phúcmạc sau phẫu thuật tim tại Khoa phẫu thuật tim mạch, Bệnh viện đại học Tsukuba, Nhật Bản.Kết quả: chúng tôi nghi nhận hai trường hợp thực hiện thẩm phân phúc mạc sau phẫu thuật tim. Mộttrường hợp thực hiện ngay sau mổ tim ở trẻ sơ sinh nhằm điều trị dự phòng. Một trường hợp được thực hiệnsau 15 giờ theo dõi hậu phẫu để điều trị suy thận cấp biểu hiện vô niệu.Kết luận: Thẩm phân phúc mạc là một phương pháp đơn giản, hiệu quả, an toàn và kịp thời trong dựphòng, và điều trị suy thận cấp sau phẫu thuật tim bẩm sinh ở trẻ em và trẻ sơ sinh.Từ khóa: Thẫm phân phúc mạc, phẫu thuật tim.ABSTRACTUSE OF PERITONEAL DIALYSIS AFTER SURGERY FOR CONGENITAL HEART DISEASEIN PEDIATRIC AND NEONATALBui Quoc Thang, Yuji Hiramatsu* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 388 - 392Purpose: the aim of the present study was to describe some experience of using peritoneal dialysis (PD) totreat acute renal failure (ARF) after pediatric cardiac surgery.Method: we design a collection form for the patients, who used PD therapy after surgery for congenital heartdisease in Cardiovascular surgery department of Tsukuba University Hospital, Japan.Result: report 2 cases: PD is used for prophylactic treatment immediately after operation and the otherpatient with anuria, PD was started at 15 after operation in intensive care unit.Conclusion: PD is simple, effective, safe and timerly in prophylactic treatment and to treat acute renalfailure for pediatric and neonates care after open heart surgery.Key words: peritoneal dialysis, congenital heart disease, cardiac surgery.cao trong giai đoạn hậu phẫu bệnh lý tim bẩmTỔNG QUANsinh. Thêm vào đó, trong thời gian sử dụng hệBiến chứng sau phẫu thuật tim bẩm sinhthống tuần hòan ngoài cơ thể, lưu lượng tướiGiai đoạn hậu phẫu bệnh lý tim bẩm sinhmáu thấp làm tăng tổn thương thận cấp tính(2,1).ở trẻ em và trẻ sơ sinh có rất nhiều biếnĐiều trị tình trạng suy thận cấp sau mổ tim hiệnchứng, do đó cần phải theo dõi điều trị thậtvẫn là một thách thức. Mặc dù có nhiều tiến bộcẩn thận và kịp thời(3).trong kỹ thuật mổ và hồi sức tích cực, tỉ lệ tửvong vẫn cao ở bệnh nhân bị suy thận cấp(1).Suy thận cấp do cung lượng tim thấp là biếnchứng thường gặp và nguy hiểm, tỉ lệ tử vongHội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012389Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012Việc quyết định thời điểm bắt đầu lọc máukhông nên trì hoãn, bởi vì khoảng thời gian từThẩm phân phúc mạcTối ưu hóa cân bằng dịch là mục tiêu đầu* Bệnh viện Chợ Rẫy** Bệnh viện Đại học Tsukuba, Nhật BảnTác giả liên lạc: Ths BS. Bùi Quốc ThắngĐT: 0918224623 Email: buiquocthang.vn@gmail.comkhi có suy thận cấp tới khi bắt đầu lọc máu càngngắn thì tỉ lệ sống càng cao(1).Có rất nhiều phương pháp điều trị suy thậncấp được đề nghị: tình trạng ở mức độ trungbình có thể được điều trị bằng cách hạn chếdịch, tăng áp lực lọc qua thận bằng cách tănghuyết áp trung bình, và sử dụng thuốc lợi tiểu;những trường hợp nặng cần phải lọc thận hoặcthẩm phân phúc mạc(3).Tuy nhiên, việc lọc thận ở trẻ nhỏ có nhiềubất lợi: khó thiết lập các đường truyền an toàn,khó bồi hoàn hợp lý lượng dịch, và nguy cơ khisử dụng kháng đông toàn thân(3).Vai trò của thẩm phân phúc mạc trong điềutrị hậu phẫu, kỹ thuật thực hiện, và những biếnchứng hiện vẫn còn được bàn luận.Các phương pháp điều trị thay thế thận tùythuộc vào thể trạng của trẻ và kinh nghiệm củabác sĩ. Tuổi của bệnh nhân là một yếu tố rấtquan trọng liên quan tới việc quyết định lựachọn phương pháp lọc máu. Mặc dù phươngpháp điều trị lọc thận liên tục được báo cáo làphương pháp lọc máu được áp dụng nhiều hơnở trẻ bị bệnh cấp tính, nhưng thẩm phân phúcmạc vẫn là phương pháp được sử dụng phổbiến ở những bệnh nhân dưới 6 tuổi.Ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, phương pháp điềutrị thay thế thận cấp tính được khuyến khích sửdụng là thẩm phân phúc mạc bởi vì phươngpháp này đơn giản và an toàn, hơn nữa nó tránhđược việc can thiệp vào các mạch máu lớn, sửdụng thuốc kháng đông toàn thân, nguy cơthiếu máu và biến chứng thuyên tắc.Thẩm phân phúc mạc thay đổi sự cân bằngdịch sau mổ, sử dụng thẩm phân phúc mạc đểđiều trị phòng ngừa được khuyến cáo sử dụngcho những bệnh nhân có nguy cơ giảm cunglượng tim.390tiên của việc sử dụng thẩm phân phúc mạc. Tuynhiên, việc lọc đi những sản phẩm chuyển hóacủa Nitro và thải những chất hòa tan khác cũngrất quan trọng ở trẻ bị suy thận cấp.Thẩm phân phúc mạc là một phương pháplọc đi những chất thải trong máu. Một dungdịch lọc vô trùng được truyền vào khoang màngbụng qua catheter. Trong khoảng thời gian dịchlọc ở trong khoang màng bụng, các chất thải,hóa chất và dịch từ máu qua hệ thống maomạch thấm vào khoang màng bụng và hòa vàodịch lọc. Dung dịch lọc có chứa đường gíup kéocác chất thải, hóa chất và dịch từ hệ mao mạchcủa phúc mạc vào khoang bụng(3).Phần bụng có thể bị đầy hơn bình thườngkhi dịch lọc nằm trong đó, nhưng nó hầu nhưkhông gây khó chịu. Khi đủ thời gian, dịch lọcsẽ mang các chất thải và dịch dẫn lưu ra ngoài ổbụng và chứa trong một túi vô trùng.Chỉ địnhQuá tải dịch trong máu.Thiểu niệu (nước tiểu < 1 ml/kg/giờ ở sơsinh, và < 0,5 ml/kg/giờ ở trẻ nhỏ, và < 400ml/ngày ở người lớn) hoặc vô niệu trên 4 giờ.Tăng kali máu.Biến chứng chính của thẩm phân phúc mạcNhiễm trùngKhông nhiễm trùng:Không có dịch tho ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Phương pháp thẩm phân phúc mạc Bệnh lý tim bẩm sinh Tim bẩm sinh ở trẻ em Tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh Điều trị suy thận cấpTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 314 0 0
-
8 trang 269 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 260 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 245 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 233 0 0 -
13 trang 214 0 0
-
5 trang 213 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 212 0 0 -
8 trang 212 0 0