Danh mục

Sử dụng thuốc kháng thụ thể Leukotriene trong kiểm soát hen phế quản

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 327.27 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Leukotriene và cysteinyl leukotriene là những chất có vai trò quan trọng trong sinh bệnh học của hen phế quản. Nhóm thuốc LTRA là nhóm kháng viêm không steroid được sử dụng chủ yếu trong kiểm soát hen bởi hiệu quả tác dụng, khả năng dung nạp tốt và an toàn cho người bệnh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sử dụng thuốc kháng thụ thể Leukotriene trong kiểm soát hen phế quảnHướng dẫn thực hànhSỬ DỤNG THUỐC KHÁNG THỤ THỂ LEUKOTRIENETRONG KIỂM SOÁT HEN PHẾ QUẢN TS.BS. VÕ PHẠM MINH THƯ Bộ môn Nội, Đại học Y Dược Cần Thơ Tóm tắt Leukotriene và cysteinyl leukotriene là những chất có vai trò quan trọng trong sinh bệnh học của hen phế quản. Nhóm thuốc LTRA là nhóm kháng viêm không steroid được sử dụng chủ yếu trong kiểm soát hen bởi hiệu quả tác dụng, khả năng dung nạp tốt và an toàn cho người bệnh. Tuy nhiên, thuốc kém hiệu quả so với ICS nên được chỉ định là chọn lựa thứ hai nhằm đạt kiểm soát hen. Trong một số trường hợp đặc biệt, đơn trị liệu thuốc LTRA chỉ dành cho những bệnh nhân không hiệu quả hoặc không thể dùng được ICS.Leukotriene (LT) và cysteinyl leukotriene (cysLT) LT và cysLT có thêm một nối đôi nữa trong cấulà các chất trung gian chuyển hoá của lipid, có vai trúc phân tử, tổng cộng là 4 nối đôi. Vì thế, têntrò quan trọng trong sinh bệnh học của hen phế của chúng có thêm số “4” để chỉ 4 nối đôi này.quản, viêm mũi dị ứng và các bệnh dị ứng khác.Các chất này có tác dụng gây co thắt phế quản, Nguồn gốc của LT và cysLT được sản xuấtphù nề niêm mạc đường hô hấp và tăng tiết đàm từ tế bào bạch cầu và tế bào hạt trong hệ miễnở các bệnh nhân hen phế quản, viêm mũi dị ứng... dịch tự nhiên như tế bào mast, bạch cầu ái toan (eosinophil), bạch cầu ái kiềm (basophil), bạchSỰ HÌNH THÀNH VÀ TÁC ĐỘNG cầu đa nhân trung tính (neutrophil) và đại thựcCỦA LEUKOTRIENE VÀ CYSTEINYLLEUKOTRIENE bào (macrophage). Khi các tế bào này bị kích thích bởi các dị ứng nguyên hay các cytokine, hệLeukotriene và cysteinyl leukotriene: thống các men phospholipase A2 được hoạt hoáNăm 1960, Brocklehurst đã ghi nhận thuật ngữ và giải phóng arachidonic acid từ phospholipid“chất phản ứng chậm trong phản ứng phản của màng tế bào. Arachidonic acid sau đó đượcvệ” (slow-reactomg substance of anaphylaxis: oxy hoá bởi men 5’-lipoxygenase (5-LO) vàSRS-A). Từ những năm 1940, người ta tìm thấy chuyển hoá thành LT A4. Leukotriene A4 đượcsự liên hệ giữa các chất này với sự co thắt phế chuyển hoá thành LT B4 nhờ vào men LT A4-quản ở bệnh nhân hen phế quản. Đến năm 1979, hydrolase hoặc được gắn thêm gốc cysteinyl vàSamuelsson và cộng sự đã phát hiện đây là một chuyển hoá thành các cysLTs, bắt đầu là LT C4nhóm các chất acid béo hoạt hoá được tạo ra từ sự bởi men LT C4 synthase. LT C4 được chuyển hoáchuyển hoá của arachinonic acid trong các tế bàoeosinophil, tế bào mast và lymphocyte (1). Tên gọi thành LT D4 bởi men g-glutamyl leukotrienase.LT là vì chất này được sản xuất bởi các leukocyte LT D4 được chuyển hoá thành LT E4 bởi men LT(hay leucocyte, bạch cầu) và trong phân tử của D4 dipeptidase. LT C4 và LT D4 không ổn địnhchúng có cấu trúc triene gồm 3 nối đôi của mạch vì được chuyển hoá thành sản phẩm cuối cùng làcarbon. Ngoài ba nối đôi trong cấu trúc triene, các LT4 và được bài tiết ra nước tiểu. 50 Hô hấp số 16/2018 Hướng dẫn thực hành - Ức chế tổng hợp leukotriene bằng nhóm thuốc ức chế enzyme 5-lipoxygenase gắn vào vị trí hoạt động của enzyme này hoặc nhóm thuốc gây bất hoạt protein hoạt hoá enzyme 5-lipoxygenase. Cơ chế này gây ức chế được sự tổng hợp của 4 loại LT B4, C4, D4 và E4. Thuốc được nghiên cứu rộng rãi và được đưa ra thị trường là Zileuton. - Cạnh tranh thụ thể với LT bằng nhóm thuốc ức chế chủ yếu thụ thể Cys LTR của LT D4 và cả LT C4, E4 do cùng gắn cùng thụ thể. Nhiều thuốc trong nhóm n ...

Tài liệu được xem nhiều: