Sử dụng thuốc lợi tiểu
Số trang: 28
Loại file: pdf
Dung lượng: 161.31 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu sử dụng thuốc lợi tiểu, y tế - sức khoẻ, y dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sử dụng thuốc lợi tiểu Sử dụng thuốc lợi tiểuTrong điều trị, nhiều trường hợp người thầy thuốc phải dùng thuốc lợi tiểu để giảiquyết tình trạng quá tải nước và muối (như trong điều trị phù) hoặc để làm giảmmuối (như trong điều trị tăng huyết áp). Thuốc lợi tiểu là những thuốc có khả nănglàm tăng thải trừ qua thận nước, muối và các thành phần khác của nước tiểu. Đểsử dụng thuốc lợi tiểu có hiệu quả, chúng ta cần hiểu r õ quá trình vận chuyển natrivà nước cuả tế bào ống thận; cơ chế tác dụng của các loại thuốc lợi tiểu, cũng nhưcác tác dụng phụ của thuốc lợi tiểu.1. Nhắc lại qúa trình vận chuyển natri, nước của tế bào ống thận và cơ chế tácdụng của thuốc lợi tiểu.Quá trình tạo và bài xuất nước tiểu của thận được thực hiện thông qua 3 cơ chếchính:lọc máu ở cầu thận, tái hấp thu và bài tiết các chất ở ống thận. ở người trưởngthành, mỗi ngày cả 2 thận tạo ra khoảng 180 lít dịch lọc, nhưng ống thận đã táihấp thu lại khoảng 178,5 lít và chỉ có 1,5 lít nước tiểu (bằng 1% lượng dịch lọc)được bài xuất trong 1 ngày.Mỗi ngày ở cả 2 thận có khoảng 22420 mmol natri được lọc ra dịch lọc cầu thận,sau đó ống thận tái hấp thu lại 22330 mmol natri, chỉ có khoảng 90 mmol natriđược đào thải/ngày. Quá trình tái hấp thu natri xảy ra theo suốt dọc chiều dài củaống thận, phần lớn tái hấp thu natri theo cơ chế chủ động. Quá trình tái hấp thunước chủ yếu theo cơ chế thụ động và phụ thuộc vào tái hấp thu natri. Người tathấy, để làm tăng lượng nước tiểu lên gấpđôi thì cần phải tăng mức lọc cầu thận lên 100 lần (điều này khó thực hiện) hoặclàm giảm 1% quá trình tái hấp thu của ống thận. Do đó, phần lớn các thuốc lợi tiểuhiện nay là thuốc tác động lên quá trình tái hấp thu natri của ống thận.Quá trình tái hấp thu bất kỳ một chất nào đó từ dịch lọc trong lòng ống thận đềuliên quan đến ba bước vận chuyển: vận chuyển từ lòng ống thận vào tế bào biểumô ống thận (bước vận chuyển vào), vận chuyển từ trong tế bào ống thận ra dịchkẽ (bước vận chuyển ra), tái hấp thu các chất từ tổ chức kẽ vào huyết tương củalưới mao mạch bao quanh ống thận (bước thứ ba). Bước thứ ba được vận chuyểnchủ yếu do lực Starling.Hình 1. Quá trình vận chuyển ion của tế bào ống thận(S: là các chất glucoza, amino axít...)+ Bước vận chuyển vào: ion natri và cả glucoza, phosphat, lactat, citrat đi vào tếbào ống thận qua màng tế bào nhờ hệ thống các chất vận chuyển. Một chất vậnchuyển có thể mang một hay nhiều ion natri. Nồng độ cao của ion natri ở dịch lọctrong lòng ống thận có tác dụng kích thích các chất vận chuyển hoạt động.+ Bước vận chuyển ra: ion natri trong tế bào được vận chuyển ra tổ chức kẽ dohoạt động của “bơm Na+, K+-ATPaza”. Cứ 3 ion natri trong tế bào được “bơmNa+, K+-ATPaza” vận chuyển qua màng tế bào ra dịch kẽ, thì có 2 ion kali từtrong dịch kẽ được vận chuyển vào trong tế bào. “Bơm Na+, K+-ATPaza” có ởmàng bào tương của tế bào phía tổ chức kẽ, năng lượng dùng cho “bơm Na+, K+-ATPaza” hoạt động do quá trình thuỷ phân ATP cung cấp.1.1. Qúa trình vận chuyển natri và nước của tế bào ống lượn gần ( H. 3 ):ống lượn gần tái hấp thu 60-80% lượng natri của dịch lọc, một phần natri được táihấp thu thụ động nhưng phần lớn được tái hấp thu theo cơ chế tích cực.+ Quá trình tái hấp thu natri ở đây được thực hiện qua hai con đường:- Con đường qua tế bào: quá trình vận chuyển natri từ dịch lọc trong lòng ốnglượn vào trong tế bào được thực hiện nhờ chất vận chuyển Na+/H+. Chất vậnchuyển này là một loại protein. Tốc độ vận chuyển được điều hoà bởi vị trí nhậycảm với pH của chất vận chuyển; tốc độ vận chuyển tăng khi pH tế bào trở nênaxít. Quá trình vận chuyển natri từ tế bào vào dịch kẽ được thực hiện do “bơmNa+, K+-ATPaza”.- Con đường qua khe gian bào: ở đoạn ống lượn gần, natri đi qua con đường khegian bào dễ dàng hơn là con đường vận chuyển qua tế bào do có sự chênh lệchđiện thế dương phía lòng ống. Vì vậy, lượng natri được tái hấp thu cùng với nướctheo con đường này nhiều hơn theo con đường vận chuyển qua tế bào. Năng lượngcung cấp từ ATP chỉ tiêu thụ cho con đường vận chuyển qua tế bào, quá trình vậnchuyển natri theo con đường qua khe gian bào không tiêu thụ ATP.+ Ion clo được tái hấp thu thụ động qua khe gian bào. Con đường qua khe gian bàoở ống lượn gần có tính thấm chọn lọc, clo có tính thấm cao n ên di chuyển từ dịchtrong lòng ống lượn qua khe gian bào vào dịch kẽ do sự chênh lệch nồng độ.+ Tái hấp thu bicacbonat được điều chỉnh bởi nồng độ ion hydro ở dịch lọc tronglòng ống lượn. Ion hydro được vận chuyển từ trong tế bào vào lòng ống lượn dotrao đổi Na+/H+, sau đó ion hydro kết hợp với bicacbonat ở tr ong lòng ống lượnđể tạo thành H2CO3. Sau đó, H2CO3 được phân giải thành H2O và CO2. CO2dễ dàng đi qua màng bào tương vào nội bào rồi kết hợp với nước để tạo lạiH2CO3 nhờ men cacbonic anhydraza có mặt ở màng tế bào phía lòng ống, sau đóH2CO3 phân ly thành H+ và HCO3- . HCO3- được vận chuyển từ trong tế bàovào dịch gian bào nhờ hệ thống vận chuyển đặc biệt. Kết quả là bicacbonat đượctái hấp thu, làm cho nồng độ bicacbonat của dịch lọc trong lòng ống lượn thấpnhưng trong dịch kẽ lại cao. Con đường qua khe gian bào ở ống lượn gần cótính thấm thấp với bicacbonat, nên bicacbonat không thể thấm ngược trở lại lòngống lượn.+ Các chất hoà tan như D. glucoza, amino axít hoặc phosphat được vận chuyển từlòng ống lượn vào trong tế bào nhờ các chất vận chuyển. Màng của diềm bàn chảicủa tế bào ống lượn gần ở phía lòng ống có nhiều chất vận chuyển như vậy.Với cơ chế trên gợi ý rằng, nếu ức chế vận chuyển natri hoặc bicacbonat ở ốnglượn gần sẽ gây lợi tiểu mạnh. Muốn vậy, cần ức chế chất vận chuyển Na+/H+hoặc ức chế “bơm Na+,K+-ATPaza” hoặc chất vận chuyển bicacbonat. Trong lâmsàng, người ta sử dụng thuốc lợi tiểu có thuỷ ngân là nhóm thuốc lợi tiểu ức chếchất vận chuyển Na+/H+ và nhóm thuốc lợi tiểu ức chế men cacbonic anhydraza ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sử dụng thuốc lợi tiểu Sử dụng thuốc lợi tiểuTrong điều trị, nhiều trường hợp người thầy thuốc phải dùng thuốc lợi tiểu để giảiquyết tình trạng quá tải nước và muối (như trong điều trị phù) hoặc để làm giảmmuối (như trong điều trị tăng huyết áp). Thuốc lợi tiểu là những thuốc có khả nănglàm tăng thải trừ qua thận nước, muối và các thành phần khác của nước tiểu. Đểsử dụng thuốc lợi tiểu có hiệu quả, chúng ta cần hiểu r õ quá trình vận chuyển natrivà nước cuả tế bào ống thận; cơ chế tác dụng của các loại thuốc lợi tiểu, cũng nhưcác tác dụng phụ của thuốc lợi tiểu.1. Nhắc lại qúa trình vận chuyển natri, nước của tế bào ống thận và cơ chế tácdụng của thuốc lợi tiểu.Quá trình tạo và bài xuất nước tiểu của thận được thực hiện thông qua 3 cơ chếchính:lọc máu ở cầu thận, tái hấp thu và bài tiết các chất ở ống thận. ở người trưởngthành, mỗi ngày cả 2 thận tạo ra khoảng 180 lít dịch lọc, nhưng ống thận đã táihấp thu lại khoảng 178,5 lít và chỉ có 1,5 lít nước tiểu (bằng 1% lượng dịch lọc)được bài xuất trong 1 ngày.Mỗi ngày ở cả 2 thận có khoảng 22420 mmol natri được lọc ra dịch lọc cầu thận,sau đó ống thận tái hấp thu lại 22330 mmol natri, chỉ có khoảng 90 mmol natriđược đào thải/ngày. Quá trình tái hấp thu natri xảy ra theo suốt dọc chiều dài củaống thận, phần lớn tái hấp thu natri theo cơ chế chủ động. Quá trình tái hấp thunước chủ yếu theo cơ chế thụ động và phụ thuộc vào tái hấp thu natri. Người tathấy, để làm tăng lượng nước tiểu lên gấpđôi thì cần phải tăng mức lọc cầu thận lên 100 lần (điều này khó thực hiện) hoặclàm giảm 1% quá trình tái hấp thu của ống thận. Do đó, phần lớn các thuốc lợi tiểuhiện nay là thuốc tác động lên quá trình tái hấp thu natri của ống thận.Quá trình tái hấp thu bất kỳ một chất nào đó từ dịch lọc trong lòng ống thận đềuliên quan đến ba bước vận chuyển: vận chuyển từ lòng ống thận vào tế bào biểumô ống thận (bước vận chuyển vào), vận chuyển từ trong tế bào ống thận ra dịchkẽ (bước vận chuyển ra), tái hấp thu các chất từ tổ chức kẽ vào huyết tương củalưới mao mạch bao quanh ống thận (bước thứ ba). Bước thứ ba được vận chuyểnchủ yếu do lực Starling.Hình 1. Quá trình vận chuyển ion của tế bào ống thận(S: là các chất glucoza, amino axít...)+ Bước vận chuyển vào: ion natri và cả glucoza, phosphat, lactat, citrat đi vào tếbào ống thận qua màng tế bào nhờ hệ thống các chất vận chuyển. Một chất vậnchuyển có thể mang một hay nhiều ion natri. Nồng độ cao của ion natri ở dịch lọctrong lòng ống thận có tác dụng kích thích các chất vận chuyển hoạt động.+ Bước vận chuyển ra: ion natri trong tế bào được vận chuyển ra tổ chức kẽ dohoạt động của “bơm Na+, K+-ATPaza”. Cứ 3 ion natri trong tế bào được “bơmNa+, K+-ATPaza” vận chuyển qua màng tế bào ra dịch kẽ, thì có 2 ion kali từtrong dịch kẽ được vận chuyển vào trong tế bào. “Bơm Na+, K+-ATPaza” có ởmàng bào tương của tế bào phía tổ chức kẽ, năng lượng dùng cho “bơm Na+, K+-ATPaza” hoạt động do quá trình thuỷ phân ATP cung cấp.1.1. Qúa trình vận chuyển natri và nước của tế bào ống lượn gần ( H. 3 ):ống lượn gần tái hấp thu 60-80% lượng natri của dịch lọc, một phần natri được táihấp thu thụ động nhưng phần lớn được tái hấp thu theo cơ chế tích cực.+ Quá trình tái hấp thu natri ở đây được thực hiện qua hai con đường:- Con đường qua tế bào: quá trình vận chuyển natri từ dịch lọc trong lòng ốnglượn vào trong tế bào được thực hiện nhờ chất vận chuyển Na+/H+. Chất vậnchuyển này là một loại protein. Tốc độ vận chuyển được điều hoà bởi vị trí nhậycảm với pH của chất vận chuyển; tốc độ vận chuyển tăng khi pH tế bào trở nênaxít. Quá trình vận chuyển natri từ tế bào vào dịch kẽ được thực hiện do “bơmNa+, K+-ATPaza”.- Con đường qua khe gian bào: ở đoạn ống lượn gần, natri đi qua con đường khegian bào dễ dàng hơn là con đường vận chuyển qua tế bào do có sự chênh lệchđiện thế dương phía lòng ống. Vì vậy, lượng natri được tái hấp thu cùng với nướctheo con đường này nhiều hơn theo con đường vận chuyển qua tế bào. Năng lượngcung cấp từ ATP chỉ tiêu thụ cho con đường vận chuyển qua tế bào, quá trình vậnchuyển natri theo con đường qua khe gian bào không tiêu thụ ATP.+ Ion clo được tái hấp thu thụ động qua khe gian bào. Con đường qua khe gian bàoở ống lượn gần có tính thấm chọn lọc, clo có tính thấm cao n ên di chuyển từ dịchtrong lòng ống lượn qua khe gian bào vào dịch kẽ do sự chênh lệch nồng độ.+ Tái hấp thu bicacbonat được điều chỉnh bởi nồng độ ion hydro ở dịch lọc tronglòng ống lượn. Ion hydro được vận chuyển từ trong tế bào vào lòng ống lượn dotrao đổi Na+/H+, sau đó ion hydro kết hợp với bicacbonat ở tr ong lòng ống lượnđể tạo thành H2CO3. Sau đó, H2CO3 được phân giải thành H2O và CO2. CO2dễ dàng đi qua màng bào tương vào nội bào rồi kết hợp với nước để tạo lạiH2CO3 nhờ men cacbonic anhydraza có mặt ở màng tế bào phía lòng ống, sau đóH2CO3 phân ly thành H+ và HCO3- . HCO3- được vận chuyển từ trong tế bàovào dịch gian bào nhờ hệ thống vận chuyển đặc biệt. Kết quả là bicacbonat đượctái hấp thu, làm cho nồng độ bicacbonat của dịch lọc trong lòng ống lượn thấpnhưng trong dịch kẽ lại cao. Con đường qua khe gian bào ở ống lượn gần cótính thấm thấp với bicacbonat, nên bicacbonat không thể thấm ngược trở lại lòngống lượn.+ Các chất hoà tan như D. glucoza, amino axít hoặc phosphat được vận chuyển từlòng ống lượn vào trong tế bào nhờ các chất vận chuyển. Màng của diềm bàn chảicủa tế bào ống lượn gần ở phía lòng ống có nhiều chất vận chuyển như vậy.Với cơ chế trên gợi ý rằng, nếu ức chế vận chuyển natri hoặc bicacbonat ở ốnglượn gần sẽ gây lợi tiểu mạnh. Muốn vậy, cần ức chế chất vận chuyển Na+/H+hoặc ức chế “bơm Na+,K+-ATPaza” hoặc chất vận chuyển bicacbonat. Trong lâmsàng, người ta sử dụng thuốc lợi tiểu có thuỷ ngân là nhóm thuốc lợi tiểu ức chếchất vận chuyển Na+/H+ và nhóm thuốc lợi tiểu ức chế men cacbonic anhydraza ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 151 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 149 0 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 146 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 144 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 143 1 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 117 0 0 -
40 trang 94 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 88 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 85 0 0 -
40 trang 63 0 0