SỬ DỤNG THUỐC Ở TRẺ EM
Số trang: 14
Loại file: pdf
Dung lượng: 196.91 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu sử dụng thuốc ở trẻ em, y tế - sức khoẻ, y dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SỬ DỤNG THUỐC Ở TRẺ EM SỬ DỤNG THUỐC Ở TRẺ EMMục tiêu 1. Nêu được những đặc điểm sinh học chủ yếu của cơ thể trẻ em có liên quan đến quá trình hấp thu, chuyển hóa và bài tiết thuốc. 2. Nêu được các tác dụng phụ của một số loại thuốc thông th ường trong nhi khoa (Kháng sinh, chống đau, hạ sốt, an thần) và cách xử trí khi dùng quá liều một số thuốc thông thường. 3. Trình bày được những đường đưa thuốc vào cơ thể trẻ và nguyên tắc khi kê đơn cho trẻ. 4. Tính được liều lượng thuốc cho trẻ .1. Những đặc điểm sinh học chủ yếu của cơ thể trẻ có liên quan đến quá trình hấpcNhững yếu tố liên quan đến sự phát triển và chín muồi của cơ thể trẻ ảnh hưởngđáng kể đến khả năng chuyển hóa và đào thải thuốc. Trẻ càng nhỏ tuổi, nhữngkhiếm khuyết liên quan đến sự chín muồi càng quan trọng . Sự non kém haykhiếm khuyết trong bất kỳ khâu n ào liên quan đến tiến trình hấp thu, phân bổ,chuyển hóa hoặc đào thải có thể ảnh hưởng đáng kể đến tác dụng của thuốc.Trẻ sơ sinh và trẻ đẻ non với hệ enzyme ở gan chưa chín muồi (gan là nơi thuốc bịphân giải và khử độc), nồng độ protein huyết thanh thấp không đủ để li ên kết vớithuốc, và chức năng thận chưa hoàn chỉnh (là nơi hầu hết các thuốc được đào thải)làm cho trẻ rất dễ bị phương hại bởi các tác dụng xấu của thuốc.Ra ngoài giai đoạn sơ sinh, nhiều thuốc bị chuyển hóa nhanh ở gan nên cần dùngvới liều cao hơn và ở những khoảng cách ngắn hơn. Điều này đặc biệt quan trọngtrong việc sử dụng các thuốc giảm đau.Do đó, đối với trẻ nhỏ tuổi, chỉ xử dụng thuốc khi thật sự cần thiết vì ở những trẻsơ sinh đẻ non hay đủ tháng các enzyme khử độc còn đang thiếu, chức năng đàothải của thận cũng yếu và hàng rào huyết - màng não và khả năng liên kết vớiprotein huyết thanh cũng rất thay đổi. Ngoài ra, liều lượng thuốc ở trẻ sơ sinh chưađược xác lập chính xác như ở trẻ lớn.Ở bất kỳ lứa tuổi nào, khi trẻ tiểu ít thì cần giảm liều lượng những thuốc được đàothải theo đường tiểu.2. Các tác dụng phụ của một số loại thuốc thông thường trong nhi khoa2.1. Kháng sinh- Gây nên sự chọn lọc những quần thể vi khuẩn kháng thuốc ở đường tiêu hoá vànhững quần thể vi khuẩn chọn lọc này có thể từ đường tiêu hoá lan tràn gây nhiễmkhuẩn huyết.- Làm nẩy sinh những chủng vi khuẩn đa kháng.- Huỷ hoại khuẩn giới ruột.- Tổn thương thận, tuỷ xương, mắt v.v... Do đó, cần phải theo dõi ngắn hạn và lâudài.2.2. Giảm đau, hạ sốt- Paracetamol: Có độc tính chủ yếu đối với gan. Với liều trên 100mg/kg có thể gâysuy gan cấp do tiêu huỷ tế bào gan.- Aspirin:+ Dị ứng: nổi mẫn đỏ, hồng ban, hội chứng Stevens -Johnson, hen.+ Tổn thương niêm mạc dạ dày: gây chảy máu dạ dày-ruột. Không nên cho aspirintrong những tình trạng có nguy cơ bị loét dạ dày (chấn thương sọ não, dãn tĩnhmạch thực quản)+ Độc gan: Với nồng độ trên 200 mg/L, dùng kéo dài và nồng độ albumin máuthấp có thể gây độc cho gan.+ Là yếu tố thuận lợi gây HC Reye khi trẻ đang nhiễm virus cúm hay thuỷ đậu.2.3. An thần và thuốc chống động kinh- Giai đoạn đầu hầu hết các thuốc chống động kinh đều gây rối loạn ti êu hoá, giảmbạch cầu hạt, ngủ gà. Vì vậy cần khởi đầu liều thấp rồi tăng dần.- Lâu dài, mỗi loại thuốc chống động kinh gây một số tác dụng phụ:Phenobarbital: rối loạn tính tình, mụn, còi xương do rối loạn chuyển hoávitaminD; hydantoin: viêm lợi, rối loạn miễn dịch; valproate de natri (Deparkine):rụng tóc; carbamazepine: tăng cân quá mức.2.4. Một số thuốc khác- Vitamin A, D có thể gây ngộ độc cấp nếu dùng liều cao. Ngộ độc vitamin D cóthể gây tăng canxi máu và sỏi thận.- Sắt ( dùng theo đường tiêm) có thể gây ngộ độc cấp (nhiễm toan nặng) hoặc mãn(hồng cầu đa sắc)3. Nguyên tắc xử trí khi dùng quá liều một số thuốc thông thường3.1. Paracetamol- Trước 1 giờ: Gây nôn bằng ipecac. Sau đó cho uống than hoạt.- Từ 1-4 giờ: Cho uống than hoạt.- Trên 4 giờ: Cho uống hay tiêm N-acetyl cysteine.3.2. Aspirin: Gây nôn bằng ipecac hay súc dạ dày với dung dịch muối sinh lý ;Truyền dung dịch glucose 5% + Ringer’s lactate (20ml/kg/giờ, trong 1 -2 giờ) chođến khi lượng nước tiểu bình thường; Sau đó, truyền Glucose 5% + 50mEqNaHCO3/L và 20-40 mEq K/L với khối lượng gấp đôi thể tích dịch duy trì để tăngđào thải thuốc; Tiêm vitaminK theo hướng dẫn của test đông máu; Duy trì dịchtruyền cho đến khi bệnh nhi hết triệu chứng trong vài giờ.3.3. Barbiturates: Đảm bảo thông khí; Cho uống than hoạt (1g/kg); Cho thuốc xổ;Làm kiềm hoá nước tiểu để tăng đào thải thuốc.3.4. Carbamazepine(Tegretol): Duy trì hô hấp và tuần hoàn, Súc dạ dày hay gâynôn với ipecac; Cho uống than hoạt theo sau bằng thuốc xổ.4. Tương kỵ của một số thuốc thông dụng ở trẻ em- Macrolide làm kéo dài thời gian bán huỷ của theophyllin.- Macrolides không dùng chung với Tegretol- Cimetidine, phenobarrbital làm rút ngắn thời gian bán huỷ của kháng sinh (còn1/2).5. Các đuờng đưa thuốc vào cơ thể trẻ5.1. Đường uốn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SỬ DỤNG THUỐC Ở TRẺ EM SỬ DỤNG THUỐC Ở TRẺ EMMục tiêu 1. Nêu được những đặc điểm sinh học chủ yếu của cơ thể trẻ em có liên quan đến quá trình hấp thu, chuyển hóa và bài tiết thuốc. 2. Nêu được các tác dụng phụ của một số loại thuốc thông th ường trong nhi khoa (Kháng sinh, chống đau, hạ sốt, an thần) và cách xử trí khi dùng quá liều một số thuốc thông thường. 3. Trình bày được những đường đưa thuốc vào cơ thể trẻ và nguyên tắc khi kê đơn cho trẻ. 4. Tính được liều lượng thuốc cho trẻ .1. Những đặc điểm sinh học chủ yếu của cơ thể trẻ có liên quan đến quá trình hấpcNhững yếu tố liên quan đến sự phát triển và chín muồi của cơ thể trẻ ảnh hưởngđáng kể đến khả năng chuyển hóa và đào thải thuốc. Trẻ càng nhỏ tuổi, nhữngkhiếm khuyết liên quan đến sự chín muồi càng quan trọng . Sự non kém haykhiếm khuyết trong bất kỳ khâu n ào liên quan đến tiến trình hấp thu, phân bổ,chuyển hóa hoặc đào thải có thể ảnh hưởng đáng kể đến tác dụng của thuốc.Trẻ sơ sinh và trẻ đẻ non với hệ enzyme ở gan chưa chín muồi (gan là nơi thuốc bịphân giải và khử độc), nồng độ protein huyết thanh thấp không đủ để li ên kết vớithuốc, và chức năng thận chưa hoàn chỉnh (là nơi hầu hết các thuốc được đào thải)làm cho trẻ rất dễ bị phương hại bởi các tác dụng xấu của thuốc.Ra ngoài giai đoạn sơ sinh, nhiều thuốc bị chuyển hóa nhanh ở gan nên cần dùngvới liều cao hơn và ở những khoảng cách ngắn hơn. Điều này đặc biệt quan trọngtrong việc sử dụng các thuốc giảm đau.Do đó, đối với trẻ nhỏ tuổi, chỉ xử dụng thuốc khi thật sự cần thiết vì ở những trẻsơ sinh đẻ non hay đủ tháng các enzyme khử độc còn đang thiếu, chức năng đàothải của thận cũng yếu và hàng rào huyết - màng não và khả năng liên kết vớiprotein huyết thanh cũng rất thay đổi. Ngoài ra, liều lượng thuốc ở trẻ sơ sinh chưađược xác lập chính xác như ở trẻ lớn.Ở bất kỳ lứa tuổi nào, khi trẻ tiểu ít thì cần giảm liều lượng những thuốc được đàothải theo đường tiểu.2. Các tác dụng phụ của một số loại thuốc thông thường trong nhi khoa2.1. Kháng sinh- Gây nên sự chọn lọc những quần thể vi khuẩn kháng thuốc ở đường tiêu hoá vànhững quần thể vi khuẩn chọn lọc này có thể từ đường tiêu hoá lan tràn gây nhiễmkhuẩn huyết.- Làm nẩy sinh những chủng vi khuẩn đa kháng.- Huỷ hoại khuẩn giới ruột.- Tổn thương thận, tuỷ xương, mắt v.v... Do đó, cần phải theo dõi ngắn hạn và lâudài.2.2. Giảm đau, hạ sốt- Paracetamol: Có độc tính chủ yếu đối với gan. Với liều trên 100mg/kg có thể gâysuy gan cấp do tiêu huỷ tế bào gan.- Aspirin:+ Dị ứng: nổi mẫn đỏ, hồng ban, hội chứng Stevens -Johnson, hen.+ Tổn thương niêm mạc dạ dày: gây chảy máu dạ dày-ruột. Không nên cho aspirintrong những tình trạng có nguy cơ bị loét dạ dày (chấn thương sọ não, dãn tĩnhmạch thực quản)+ Độc gan: Với nồng độ trên 200 mg/L, dùng kéo dài và nồng độ albumin máuthấp có thể gây độc cho gan.+ Là yếu tố thuận lợi gây HC Reye khi trẻ đang nhiễm virus cúm hay thuỷ đậu.2.3. An thần và thuốc chống động kinh- Giai đoạn đầu hầu hết các thuốc chống động kinh đều gây rối loạn ti êu hoá, giảmbạch cầu hạt, ngủ gà. Vì vậy cần khởi đầu liều thấp rồi tăng dần.- Lâu dài, mỗi loại thuốc chống động kinh gây một số tác dụng phụ:Phenobarbital: rối loạn tính tình, mụn, còi xương do rối loạn chuyển hoávitaminD; hydantoin: viêm lợi, rối loạn miễn dịch; valproate de natri (Deparkine):rụng tóc; carbamazepine: tăng cân quá mức.2.4. Một số thuốc khác- Vitamin A, D có thể gây ngộ độc cấp nếu dùng liều cao. Ngộ độc vitamin D cóthể gây tăng canxi máu và sỏi thận.- Sắt ( dùng theo đường tiêm) có thể gây ngộ độc cấp (nhiễm toan nặng) hoặc mãn(hồng cầu đa sắc)3. Nguyên tắc xử trí khi dùng quá liều một số thuốc thông thường3.1. Paracetamol- Trước 1 giờ: Gây nôn bằng ipecac. Sau đó cho uống than hoạt.- Từ 1-4 giờ: Cho uống than hoạt.- Trên 4 giờ: Cho uống hay tiêm N-acetyl cysteine.3.2. Aspirin: Gây nôn bằng ipecac hay súc dạ dày với dung dịch muối sinh lý ;Truyền dung dịch glucose 5% + Ringer’s lactate (20ml/kg/giờ, trong 1 -2 giờ) chođến khi lượng nước tiểu bình thường; Sau đó, truyền Glucose 5% + 50mEqNaHCO3/L và 20-40 mEq K/L với khối lượng gấp đôi thể tích dịch duy trì để tăngđào thải thuốc; Tiêm vitaminK theo hướng dẫn của test đông máu; Duy trì dịchtruyền cho đến khi bệnh nhi hết triệu chứng trong vài giờ.3.3. Barbiturates: Đảm bảo thông khí; Cho uống than hoạt (1g/kg); Cho thuốc xổ;Làm kiềm hoá nước tiểu để tăng đào thải thuốc.3.4. Carbamazepine(Tegretol): Duy trì hô hấp và tuần hoàn, Súc dạ dày hay gâynôn với ipecac; Cho uống than hoạt theo sau bằng thuốc xổ.4. Tương kỵ của một số thuốc thông dụng ở trẻ em- Macrolide làm kéo dài thời gian bán huỷ của theophyllin.- Macrolides không dùng chung với Tegretol- Cimetidine, phenobarrbital làm rút ngắn thời gian bán huỷ của kháng sinh (còn1/2).5. Các đuờng đưa thuốc vào cơ thể trẻ5.1. Đường uốn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 169 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 169 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 161 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 156 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 152 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 109 0 0 -
40 trang 106 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 94 0 0 -
40 trang 68 0 0