Danh mục

Sự khác nhau về đặc điểm lâm sàng, tiên lượng sống ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan do vi rút viêm gan B hoặc vi rút viêm gan C được điều trị bằng phương pháp thuyên tắc hóa dầu qua động mạch

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 387.93 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ung thư biểu mô tế bào gan là một trong những ung thư phổ biến nhất trên thế giới. Vài nghiên cứu cho thấy có sự khác nhau giữa bệnh nhân HCC do vi rút viêm gan B và ung thư biểu mô tế bào gan do vi rút viêm gan C. Mục tiêu nghiên cứu là so sánh sự khác biệt về đặc điểm lâm sàng, tiên lượng sống ở bệnh nhân HBV‐HCC so với bệnh nhân HCV‐HCC được điều trị bằng phương pháp hóa dầu qua động mạch.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sự khác nhau về đặc điểm lâm sàng, tiên lượng sống ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan do vi rút viêm gan B hoặc vi rút viêm gan C được điều trị bằng phương pháp thuyên tắc hóa dầu qua động mạch Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013  Nghiên cứu Y học SỰ KHÁC NHAU VỀ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, TIÊN LƯỢNG SỐNG   Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN DO VI RÚT VIÊM GAN B  HOẶC VI RÚT VIÊM GAN C ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG PHƯƠNG PHÁP  THUYÊN TẮC HÓA DẦU QUA ĐỘNG MẠCH  Lê Thành Lý*, Trần Thị Diễm Trang*  TÓM TẮT  Mục tiêu: Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) là một trong những ung thư phổ biến nhất trên thế giới. Vài  nghiên cứu cho thấy có sự khác nhau giữa bệnh nhân HCC do vi rút viêm gan B (HBV‐HCC) và HCC do vi rút  viêm gan C (HCV‐HCC). Mục tiêu của chúng tôi là so sánh sự khác biệt về đặc điểm lâm sàng, tiên lượng sống  ở bệnh nhân HBV‐HCC so với bệnh nhân HCV‐HCC được điều trị bằng phương pháp hóa dầu qua động mạch.  Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu được thực hiện trên 67 bệnh nhân HCC tại Bệnh viện Chợ  Rẫy trong thời gian từ 10/1999 đến 10/2005. Thời gian theo dõi là 3 năm.   Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân HCV‐HCC cao hơn 8 tuổi so với bệnh nhân HBV‐HCC và tỉ  lệ  nam/  nữ  ở  nhóm  HBV‐HCC  cao  hơn  nhóm  HCV‐HCC.  Bệnh  nhân  HCV‐HCC  có  triệu  chứng  đau  hạ  sườn phải nhiều hơn bệnh nhân HBV‐HCC và thời gian prothrombin (PT) ở bệnh nhân HBV‐HCC kéo dài  hơn  ở  bệnh  nhân  HCV‐HCC.  Thời  gian  sống  trung  bình  ở  nhóm  HBV‐HCC  là  15,9  ±  11,4  tháng,  nhóm  HCV‐HCC là 19,3 ± 14 tháng và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thời gian sống ở 2 nhóm bệnh  nhân HBV‐HCC và HCV – HCC.  Kết  luận: Bệnh nhân HBV‐HCC có tuổi trung bình thấp hơn, tỉ lệ nam/ nữ cao hơn, triệu chứng đau hạ  sườn phải ít hơn và thời gian prothrombin kéo dài hơn so với bệnh nhân HCV‐HCC. Không có sự khác biệt có ý  nghĩa thống kê về thời gian sống ở 2 nhóm bệnh nhân HBV‐HCC và HCV‐HCC được điều trị bằng phương  pháp hóa dầu qua động mạch.  Từ khóa: Thuyên tắc hóa dầu qua động mạch, ung thư biểu mô tế bào gan.  ABSTRACT  YIELDING DIFFERENCE CLINICAL FEATURES AND SURVIVAL OF HEPATITIS B ‐ AND C‐ RELATED HEPATOCELLULAR CARCINOMAS TREATED BY TRANSARTERIAL OILY  CHEMOEMBOLIZATION  Le Thanh Ly, Tran Thi Diem Trang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 2 ‐ 2013: 23 ‐ 27  Background:  Hepatocellular  carcinoma  (HCC)  is  one  of  the  most  common  malignancies  in  the  world.  Several studies have examined the differences among HBV ‐ related HCC (HBV‐HCC) and HCV‐related HCC  (HCV  ‐  HCC).  The  purpose  of  this  study  was  to  compare  the  clinical  features  and  survival  in  patients  with  hepatitis  B  virus‐related  hepatocellular  carcinoma  (HBV‐HCC)  and  hepatitis  C  virus‐related  hepatocellular  carcinoma (HCV‐HCC).  Methods:  A  perspective  study  was  carried  out  on  67  patients  with  HCC  in  Cho  Ray  Hospital  between  October 1999 and October, 2005. The follow‐up time was 3 years.   Results: The mean age of HCV‐HCC patients was 8 years older than that of the HBV‐HCC patients. The  * Khoa Nội Tiêu Hóa, Bệnh viện Chợ Rẫy, Tp Hồ Chí Minh  Tác giả liên lạc: TS. Lê Thành Lý  ĐT: 0913857594   Email: lybvcr@gmail.com  Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 23 Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 male/female ratio in HBV ‐ HCC was higher than that found in the HCV ‐ HCC group. The HCV‐HCC patients  who had pain in right costal margin was higher than the HBV‐HCC. The prolongation of prothrombin time was  higher in the HBV‐HCC compared with those in the HCV‐HCC patients. The median survival was 15.9 ± 11.4  months in HBV‐HCC, while it was 19.3 ± 14 months in HCV ‐ HCC. There were not statistically significant  difference in the survival between two groups.  Conclusion:  Compared  with  HCV‐HCC  patients,  HBV‐HCC  patients  were  younger,  had  a  higher  male/female  ratio,  lower  pain  in  right  costal  margin,  higher  prolongation  of  prothrombin  time.  There  are  not  statistically significant difference in the survival between two groups.  Keywords: Transarterial oily chemoembolization, Hepatocellular carcinoma.  từ thập niên 80, bởi vì TOCE có hiệu quả diệt  ĐẶT VẤN ĐỀ  khối  u  và  an  toàn  trên  bệnh  nhân  HCC.  Tuy  Ung  thư  biểu  mô  tế  bào  gan  (HCC)  là  một  nhiên,  lợi  ích  cùa  TOCE  trong  điều  trị  HCC  trong những ung thư phổ biến trên thế giới. Đây  còn nhiều bàn cãi.  là loại ung thư thường gặp đứng hàng thứ năm  Hiện nay, tại Việt Nam, với tần suất ung thư  và cũng là loại ung thư gây tử vong đứng hàng  biểu  mô  tế  bào  do  viêm  gan  virút  B  hoặc  do  thứ tư trên thế giới(1,11). Tỉ lệ mắc HCC hàng năm  viêm  gan  virút  C  ngày  càng  gia  tăng  nhanh  trên toàn thế giới  vào  khoảng  1  triệu  người.  Số  chóng.  Điều  này  cần  có  sự  hiểu  biết  rõ  về  đặc  chết  hàng  năm  thay  đổi  từ  250.000  đến  1  triệu  điể ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: