Danh mục

Sự phân biệt triệu chứng HO ở người bệnh

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 100.58 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ho là một phản ứng của cơ thể, nhằm tống các chất bài tiết hoặc dị vật ra ngoài. Ho nhiều làm cho người bệnh mất ngủ, mất sự yên tĩnh của người sống cùng. Ho kéo dài làm người bệnh lo lắng, nghĩ rằng mình mắc một bệnh gì khó chữa, nên thường đến bác sĩ để khám bệnh.Động tác ho có thể do phản xạ hoặc theo ý muốn. Khi ho, các cơ hô hấp phải huy động tối đa, làm cho áp lực trong lồng ngực và đường hô hấp ở mức tăng cao nhất. Độ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sự phân biệt triệu chứng HO ở người bệnh Sự phân biệt triệu chứng HO ở người bệnhHo là một phản ứng của cơ thể, nhằm tống các chất bài tiết hoặc dị vật ra ngoài.Ho nhiều làm cho người bệnh mất ngủ, mất sự yên tĩnh của người sống cùng. Hokéo dài làm người bệnh lo lắng, nghĩ rằng mình mắc một bệnh gì khó chữa, nênthường đến bác sĩ để khám bệnh.Động tác ho có thể do phản xạ hoặc theo ý muốn. Khi ho, các c ơ hô hấp phải huyđộng tối đa, làm cho áp lực trong lồng ngực và đường hô hấp ở mức tăng cao nhất.Độ tăng áp lực giữa khí đạo và không khí ngoài trời với việc đóng mở thanh môn,khiến tốc độ không khí được tống ra ngoài nhanh gần bằng tốc độ của âm thanh,đủ lực để đưa các dị vật ra ngoài. Ho có thể có đờm, ho khan, ho từng cơn, hoặcho húng hắng, ho ông ổng.Về nguyên nhân: Ho thường do những bệnh của đường hô hấp, nhưng cũng cókhi ho do bệnh ở ngoài đường hô hấp, đó là các bệnh sau:Ho do viêm họng cấp: Ho có đờm hoặc ho khan, sốt cao, có khi không sốt. Nuốtvướng, có cảm giác rát họng. Họng đỏ, có hạt hoặc có mủ. Amidan có thể s ưng.Viêm thanh quản: Ho khan. Nói khàn hoặc mất tiếng. Bệnh bạch hầu thanh quảntiếng ho ông ổng. Thể trạng nhiễm trùng, nhiễm độc nặng. Có màng trắng ở họng,gây khó thở, nhiều khi phải mở khí quản.Viêm khí quản, phế quản cấp: Sốt cao, giai đoạn đầu ho khan, giai đoạn sau cóđờm. Đờm đặc hoặc loãng, màu trắng hoặc vàng. Điều trị sớm sẽ mau khỏi.Viêm phế quản mạn: Thường gặp ở người hút thuốc lá (75%). Ho có nhiều đờm,mỗi năm ho khạc 3 tháng, trong vòng hai năm liền. Bệnh hay tái phát do nhữngđợt bội nhiễm hoặc tiếp xúc với các tác nhân gây viêm như không khí lạnh, độ ẩmcao, hít phải hơi độc.Giãn phế quản: Ho nhiều về buổi sáng, có rất nhiều đờm. Để đờm vào cốc, thấylắng thành 3 lớp: dưới là mủ, giữa là chất nhày, lớp trên cùng là bọt lẫn dịch. Giãnphế quản có khi ho ra máu. Hay tái phát do đợt bội nhiễm.Hen phế quản: Thường gặp ở lứa tuổi trẻ và trung niên. Người bệnh không sốt.Khó thở từng cơn, cơn hay gặp về ban đêm, trong lúc khó thở thấy tiếng rít cò cử.Sau cơn bệnh nhân ho và khạc ra nhiều đờm trắng, loãng. Hay tái phát nhiều lầndo bội nhiễm, khi đó thì đờm có màu vàng.Ho gà: Gặp ở trẻ nhỏ, có sốt. Ho từng cơn, cuối cơn ho có tiếng rít như tiếng rítcủa gà gáy. Ho nhiều có thể vỡ phế nang, gây tràn khí màng phổi.Ho do dị vật đường hô hấp: Ho sặc sụa, mặt tím tái, có tiếng thở rít, người ngộtngạt như sắp chết. Khi dị vật xuống sâu và ổn định thì đỡ ho, đỡ khó thở. Dị vậtgây viêm nhiễm thì ho có đờm hoặc có máu, ho dai dẳng, sốt cao, đau ngực.Viêm phổi: Sốt cao, rét run, đau ngực, ho có đờm quánh, dính, màu rỉ sắt. Bạchcầu trong máu tăng cao. Chụp Xquang phổi có hình ảnh viêm phổi.Lao phổi: Sốt hâm hấp về chiều, người gầy, sút cân, chán ăn. Ho dai dẳng, ra đờmđặc, có khi lẫn máu hoặc ho ra máu tươi. Tìm thấy vi khuẩn lao trong đờm.Áp-xe phổi: Sốt cao, đau ngực. Ho khan hoặc có đờm. Khi ổ áp-xe vỡ thông vàophế quản thì ho ra nhiều đờm như mủ, mùi tanh hoặc rất thối.Bệnh bụi phổi: Gặp ở người tiếp xúc với bụi ở công trường, hầm mỏ, làm đường,công nhân nhà máy dệt, may, xi-măng... Bệnh nhân ho kéo dài, ra đờm màu đen,đục. Những đợt bội nhiễm thì ho tăng hơn. Bệnh kéo dài, ảnh hưởng đến toànthân.Bệnh màng phổi: Viêm màng phổi có dịch, ho do màng phổi bị kích thích, ho khithay đổi tư thế.Ung thư phế quản: Gặp ở người già, người hút thuốc lá. Người bệnh gầy sútnhanh, ăn uống kém, đau ngực, ho ra máu. U chèn ép nhiều gây khó thở, xẹp phổi.Cần phải chụp Xquang, chụp cắt lớp vi tính lồng ngực để xác định.Ho do các nguyên nhân tim mạch: Tăng áp lực động mạch phổi, phổi bị ứ huyết,gặp trong các bệnh hẹp van hai lá, tâm phế mạn, suy tim, viêm màng ngoài timkhô hoặc có dịch.Áp-xe gan, dưới cơ hoành: Gây phản ứng phổi - màng phổi, kích thích màngphổi gây ho.Ngoài ra, khi phụ nữ có thai, u xơ tử cung, bệnh trào ngược dạ dày, người rối loạntinh thần... hoặc mắc một số bệnh toàn thân kèm viêm đường hô hấp cũng có ho,như bệnh cúm, sởi, bạch cầu, thương hàn, rubeol, nhiệt thán, các bệnh thuộc phạmvi tai - mũi - họng. Ho còn gặp trong trường hợp nhiễm không khí nóng hoặc lạnh,hít phải các hơi độc, hóa chất, thuốc lá gây kích thích niêm mạc đường hô hấp.Về điều trị:Việc quan trọng là phải điều trị nguyên nhân, nhưng điều trị triệu chứng ho và làmcho đờm thoát ra ngoài lại rất cần thiết.Thuốc ho có nhiều loại: thuốc có tác dụng trên trung ương (trung tâm hô hấp như:dextromethorphan, mocphin, codein) và các thuốc làm tan đờm, lỏng đờm(tecpin). Tuy nhiên các thuốc này cũng có những tác dụng phụ hoặc tai biến. Cácthuốc trung ương gây ức chế trung tâm hô hấp, không nên dùng cho người già, trẻem, người có viêm phế quản mạn tính, đặc biệt là bệnh phổi tắc nghẽn mạn tínhngười suy hô hấp. Thuốc codein không dùng cho người táo bón và thận trọng chongười bị hen, v.v... Tùy theo từng trường hợp ho cụ thể mà các bác sĩ sẽ có quyếtđịnh.Tóm lại, thuốc ho phải dùng với liều lượng tối thiểu, cần dùng đúng liều cho trẻem, người cao tuổi, phải phối hợp với điều trị bệnh chính. Chú ý không đ ược tự ýdùng một cách tùy tiện. ...

Tài liệu được xem nhiều: