Sự quyết đoán và lòng tự trọng của sinh viên điều dưỡng Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 396.84 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Để chăm sóc sức khỏe cho người bệnh, thiết lập mối quan hệ và giao tiếp hiệu quả, làm việc liên ngành tốt hơn và giảm căng thẳng nghề nghiệp thì cần phải phát triển sự quyết đoán và lòng tự trọng ngay từ khi còn là sinh viên điều dưỡng. Bài viết trình bày xác định mức độ quyết đoán, mức độ lòng tự trọng của sinh viên Điều dưỡng Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sự quyết đoán và lòng tự trọng của sinh viên điều dưỡng Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 SỰ QUYẾT ĐOÁN VÀ LÒNG TỰ TRỌNG CỦA SINH VIÊN ĐIỀU DƯỠNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Lê Phúc Tài1, Hà Thị Như Xuân1, Lê Thị Cẩm Thu1TÓM TẮT 51 tự trọng của sinh viên Điều dưỡng ở mức trung Đặt vấn đề bình chiếm 80,8%, có 16% sinh viên có lòng tự Quyết đoán là một kỹ năng cần thiết thực trọng cao và chỉ có 3,2% sinh viên có lòng tựhành điều dưỡng và lòng tự trọng là phẩm chất trọng thấp. Có mối liên quan giữa quyết đoán vớicủa nghề điều dưỡng. Để chăm sóc sức khỏe cho các yếu tố như tình trạng yêu nghề, nhận dạngngười bệnh, thiết lập mối quan hệ và giao tiếp bản thân, giữa lòng tự trọng với các yếu tố nhưhiệu quả, làm việc liên ngành tốt hơn và giảm giới tính, năm học, kết quả học tập, tình trạngcăng thẳng nghề nghiệp thì cần phải phát triển sự yêu nghề và nhận dạng bản thân. Và có mối liênquyết đoán và lòng tự trọng ngay từ khi còn là hệ tương quan tuyến tính thuận ở mức trung bìnhsinh viên điều dưỡng. Do đó, chúng tôi tiến hành giữa quyết đoán và lòng tự trọng với rs(406) =thực hiện đề tài nghiên cứu “Sự quyết đoán và 0,458, p HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINHearly age. nursing staff. Therefore, we carried out I. ĐẶT VẤN ĐỀthe research project Assertiveness and self- Một nghiên cứu năm 2018 ở Nepal choesteem of nursing students at the University of thấy 96% sinh viên có mức quyết đoán trungMedicine and Pharmacy in Ho Chi Minh City bình và có 72% sinh viên có lòng tự trọng ở Objective mức trung bình(1). Một nghiên cứu khác năm Determining the level of assertiveness and 2019 ở Thổ Nhĩ Kỳ báo cáo rằng có 50,6%self-esteem of nursing students at the University sinh viên điều dưỡng có mức độ quyết đoánof Medicine and Pharmacy in Ho Chi Minh City. thấp và có 45,53% có lòng tự trọng thấp(2). Subjects and methods research Sinh viên điều dưỡng hôm nay được coi là Cross-sectional descriptive analysis on 406 trụ cột của nghề điều dưỡng mai sau phải đốiGeneral Nursing students in 1st, 2nd, 3rd and 4th mặt với những thách thức khác nhau trongyears of University of Medicine and Pharmacy in lớp học, trên lâm sàng cũng như trong cộngHo Chi Minh City from February 2023 to July đồng và phải làm việc với các thành viên2023. trong nhóm chuyên gia y tế khác nhau. Để Results đảm bảo thực hành thành thạo và an toàn, họ The level of assertiveness of Nursing cần phải là những cá nhân có kỹ năng quyếtstudents is at an average level of 89.2% and there đoán và lòng tự trọng cao(3). Do đó, chúng tôiare 10.8% of students with high assertiveness. tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu “SựThe level of self-esteem of Nursing students is on quyết đoán, lòng tự trọng của sinh viên Điềuaverage 80.8%, 16% of students have high self- dưỡng Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chíesteem and only 3.2% of students have low self- Minh”esteem. There is a relationship between Mục tiêu nghiên cứu: Xác định mức độassertiveness and factors such as job-loving quyết đoán, mức độ lòng tự trọng của sinhstatus and self-identification. There is a viên Điều dưỡng Đại học Y Dược Thành phốrelationship between self-esteem and factors such Hồ Chí Minh.as gender, school year, academic performance,job love status and self-identification. There is a II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUpositive linear correlation between assertiveness Đối tượng nghiên cứu: Sinh viên điềuand self-esteem on average with rs(406) = 0.458, dưỡng năm 1, năm 2, năm 3 và năm 4 củap TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 =0,01, theo nghiên cứu của Sandhya Phân bố mẫu theo công thức: x = (X *Shrestha (1) 406)/N Tỷ lệ mất mẫu 5% -> Cỡ mẫu cần thiết x: số sinh viên được chọn ngẫu nhiên; X:cho nghiên cứu 406 người. sỉ số lớp; 406: cỡ mẫu cần thiết cho nghiên Kỹ thuật chọn mẫu: phân tầng cân xứng cứu; N: tổng số sinh viên của 4 lớp Điềukết hợp ngẫu nhiên đơn dưỡng Năm học Sỉ số lớp Số sinh viên được chọn ngẫu nhiên 1 202 113 2 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sự quyết đoán và lòng tự trọng của sinh viên điều dưỡng Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 SỰ QUYẾT ĐOÁN VÀ LÒNG TỰ TRỌNG CỦA SINH VIÊN ĐIỀU DƯỠNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Lê Phúc Tài1, Hà Thị Như Xuân1, Lê Thị Cẩm Thu1TÓM TẮT 51 tự trọng của sinh viên Điều dưỡng ở mức trung Đặt vấn đề bình chiếm 80,8%, có 16% sinh viên có lòng tự Quyết đoán là một kỹ năng cần thiết thực trọng cao và chỉ có 3,2% sinh viên có lòng tựhành điều dưỡng và lòng tự trọng là phẩm chất trọng thấp. Có mối liên quan giữa quyết đoán vớicủa nghề điều dưỡng. Để chăm sóc sức khỏe cho các yếu tố như tình trạng yêu nghề, nhận dạngngười bệnh, thiết lập mối quan hệ và giao tiếp bản thân, giữa lòng tự trọng với các yếu tố nhưhiệu quả, làm việc liên ngành tốt hơn và giảm giới tính, năm học, kết quả học tập, tình trạngcăng thẳng nghề nghiệp thì cần phải phát triển sự yêu nghề và nhận dạng bản thân. Và có mối liênquyết đoán và lòng tự trọng ngay từ khi còn là hệ tương quan tuyến tính thuận ở mức trung bìnhsinh viên điều dưỡng. Do đó, chúng tôi tiến hành giữa quyết đoán và lòng tự trọng với rs(406) =thực hiện đề tài nghiên cứu “Sự quyết đoán và 0,458, p HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINHearly age. nursing staff. Therefore, we carried out I. ĐẶT VẤN ĐỀthe research project Assertiveness and self- Một nghiên cứu năm 2018 ở Nepal choesteem of nursing students at the University of thấy 96% sinh viên có mức quyết đoán trungMedicine and Pharmacy in Ho Chi Minh City bình và có 72% sinh viên có lòng tự trọng ở Objective mức trung bình(1). Một nghiên cứu khác năm Determining the level of assertiveness and 2019 ở Thổ Nhĩ Kỳ báo cáo rằng có 50,6%self-esteem of nursing students at the University sinh viên điều dưỡng có mức độ quyết đoánof Medicine and Pharmacy in Ho Chi Minh City. thấp và có 45,53% có lòng tự trọng thấp(2). Subjects and methods research Sinh viên điều dưỡng hôm nay được coi là Cross-sectional descriptive analysis on 406 trụ cột của nghề điều dưỡng mai sau phải đốiGeneral Nursing students in 1st, 2nd, 3rd and 4th mặt với những thách thức khác nhau trongyears of University of Medicine and Pharmacy in lớp học, trên lâm sàng cũng như trong cộngHo Chi Minh City from February 2023 to July đồng và phải làm việc với các thành viên2023. trong nhóm chuyên gia y tế khác nhau. Để Results đảm bảo thực hành thành thạo và an toàn, họ The level of assertiveness of Nursing cần phải là những cá nhân có kỹ năng quyếtstudents is at an average level of 89.2% and there đoán và lòng tự trọng cao(3). Do đó, chúng tôiare 10.8% of students with high assertiveness. tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu “SựThe level of self-esteem of Nursing students is on quyết đoán, lòng tự trọng của sinh viên Điềuaverage 80.8%, 16% of students have high self- dưỡng Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chíesteem and only 3.2% of students have low self- Minh”esteem. There is a relationship between Mục tiêu nghiên cứu: Xác định mức độassertiveness and factors such as job-loving quyết đoán, mức độ lòng tự trọng của sinhstatus and self-identification. There is a viên Điều dưỡng Đại học Y Dược Thành phốrelationship between self-esteem and factors such Hồ Chí Minh.as gender, school year, academic performance,job love status and self-identification. There is a II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUpositive linear correlation between assertiveness Đối tượng nghiên cứu: Sinh viên điềuand self-esteem on average with rs(406) = 0.458, dưỡng năm 1, năm 2, năm 3 và năm 4 củap TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 =0,01, theo nghiên cứu của Sandhya Phân bố mẫu theo công thức: x = (X *Shrestha (1) 406)/N Tỷ lệ mất mẫu 5% -> Cỡ mẫu cần thiết x: số sinh viên được chọn ngẫu nhiên; X:cho nghiên cứu 406 người. sỉ số lớp; 406: cỡ mẫu cần thiết cho nghiên Kỹ thuật chọn mẫu: phân tầng cân xứng cứu; N: tổng số sinh viên của 4 lớp Điềukết hợp ngẫu nhiên đơn dưỡng Năm học Sỉ số lớp Số sinh viên được chọn ngẫu nhiên 1 202 113 2 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Thực hành điều dưỡng Phẩm chất nghề điều dưỡng Chăm sóc sức khỏe cộng đồng Căng thẳng nghề nghiệpGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 296 0 0 -
5 trang 287 0 0
-
8 trang 241 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 236 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 217 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 202 0 0 -
8 trang 185 0 0
-
13 trang 184 0 0
-
5 trang 183 0 0
-
9 trang 174 0 0