Sự ra đời của nhà nước Văn Lang ._1
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 169.67 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
1. Những biến chuyển về kinh tế xã hội Từ thời kỳ Phùng Nguyên trải qua giai đoạn Đồng Đậu, Gò Mun đến Đông Sơn, do ỹ thuật luyện kim ngày càng phát triển đến hoàn hảo, nên công cụ bằng đồng thau dần dần thay thế hẳn công cụ bằng đá.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sự ra đời của nhà nước Văn Lang ._1Sự ra đời của nhà nước Văn Lang 1. Những biến chuyển về kinh tế xã hộiTừ thời kỳ Phùng Nguyên trải qua giai đoạn Đồng Đậu, Gò Mun đến Đông Sơn, do ỹthuật luyện kim ngày càng phát triển đến hoàn hảo, nên công cụ bằng đồng thau dần dầnthay thế hẳn công cụ bằng đá.Ở giai đoạn đầu, giai đoạn Phùng Nguyên, công c ụ bằng đá còn chiếm ưu thế, nền kinhtế còn mang tính chất nguyên thuỷ. Đến giai đoạn Đồng Đậu, Gò Mun và nhất là ĐôngSơn, nhiều loại hình công cụ bằng đồng ra đời và ngày càng phong phú, đa dạng nhưlưỡi cuốc, lưỡi cày, lưỡi thuổng, xẻng, rìu, v.v.. Mỗi loại công cụ sản xuất cũng có cáckiểu dáng khác nhau. lưỡi xoè, hình lưỡi xéo, hình bàn chân, hình lưỡi lệch, ngoài ra còncó lưỡi Trong khoảng 200 chiếc lưỡi cày bằng đồng có tới 4 kiểu dáng, đó là lưỡi càyhình tam giác có họng tra cán to khoẻ được phân bố ở dọc sông Thao, lưỡi cày hình thoi,hình bầu dục được phân bố ờ vùng đồng bằng Bắc Bộ, vùng sông Mã, lưỡi cày hìnhxẻng vai ngang được phân bố ở vùng làng Vạc. Cuốc cũng bao gồm nhiều kiểu như lưỡicuốc có lỗ tra cán, cuốc hình tam giác, cuốc có vai, cuốc hình chữ U, cuốc hình quạt,lưỡi rìu gồm có rìu hình chữ nhật, hình tứ diện liềm đồng, công cụ lao động bằng sắt.Sự tiến bộ của công cụ sản xuất bằng đồng đã có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩynền kinh tế ngày càng phát triển, đạt đến một trình độ khá cao. Nền kinh tế bao gồmnhiều ngành, nghề, trong đó nông nghiệp trồng lúa nước chiếm địa vị chủ đạo, phổ biếnrộng rãi khắp lãnh thổ từ trung du, đồng bằng đến ven biển.Với việc chế tạo ra lưỡi cày, nông nghiệp dùng cày đã thay thế nông nghiệp dùng cuốc,đánh dấu bước phát triển mới, mạnh mẽ trong nền kinh tế thời Hùng Vương. Việc nhiềuloại hình công cụ sản xuất bằng đồng ra đời còn chứng tỏ bước tiến về kỹ thuật canh táccủa cư dân bấy giờ. Nông nghiệp dùng cày là nguồn cung cấp lương thực chính nuôisống xã hội, trở thành cơ sở chủ yếu của mọi hoạt động khác.Những di cốt trâu bò nuôi tìm thấy trong cùng một di tích văn hoá Đông Sơn, hình bòkhắc hoạ trên mặt trống đồng là bằng chứng cư dân Hùng Vương đã sử dụng trâu bò làmsức kéo trong nông nghiệp dùng cày. Những dấu tích thóc gạo, những công cụ gặt háitìm thấy ở các di chỉ thuộc văn hoá Đông Sơn chứng tỏ sự phát triển mạnh mẽ của nghềtrồng lúa nước thời Hùng Vương.Sự phát triển của nền kinh tế nông nghiệp trồng lúa nước đòi hỏi công tác trị thuỷ, thuỷlợi, khai khẩn đất đai, mở rộng diện tích canh tác. Đã có một số tài liệu cho thấy cư dânbấy giờ đã biết sử dụng biện pháp tưới, tiêu, tưới ruộng theo nước triều lên xuống.Với những công cụ bằng kim khí, cư dân Đông Sơn đã mở rộng địa bàn cư trú, đẩymạnh công cuộc khai khẩn đất đai, chinh phục vùng đồng bằng, ven biển Bắc Bộ và BắcTrung Bộ. Cư dân đương thời đã trồng lúa trên các loại ruộng nước,bãi và nương rẫy vớinhững hình thức canh tác phù hợp với địa hình và đất đai từng vùng. Lúa gồm có lúa tẻvà lúa nếp.Ngoài trồng lúa nước là chủ yếu, người đương thời còn phát triển nghề làmvườn, trồng rau củ, cây ăn quả để làm phong phú nguồn lương thực. Khảo cổ học đã tìmthấy dấu vết của các loại bầu bí, đậu, khoai, sắn. Thu hoạch trong nông nghiệp ngàycàng cao. Sự tích bánh dày bánh chưng đã nói lên bước phát triển của nền nông nghiệptrồng lúa thời đó. Sử cũ của Trung Quốc cho biết vào năm 111 trước CN, sứ giả nhàTriệu đã cống cho tướng Hán là Lộ Bác Đức 1000 hũ rượu,100 con bò. Sự kiện đó cũngchứng tỏ sự phát triển nói trên.Cùng với nông nghiệp, chăn nuôi, đánh cá và thủ công nghiệp cũng rất phát triển. Đểphục vụ nông nghiệp, cư dân bấy giờ đã đẩy mạnh việc chăn nuôi trâu, bò. Nhiều di tíchvăn hoá Đông Sơn có nhiều xương trâu, bò. Các loài gia súc, gia cầm cũng được nhândân chăn nuôi rộng rãi, như lợn, gà, chó, v. v... Nghề thủ công đạt được bước tiến rấtquan trọng từ khi cư dân Phùng Nguyên phát minh ra nghề luyện kim, nghề đúc đồng,tiến đến nghề luyện sắt ở giai đoạn Đông Sơn. Việc phát hiện được những khuôn đúcđồng và xỉ đồng đã khẳng định nghề luyện kim do cư dân Hùng Vương sáng tạo ra. Kỹthuật luyện đồng của người Việt cổ thời Đông Sơn đã đạt đến trình độ điêu luyện khiếncho các học giả nước ngoài kinh ngạc và đi đến phủ nhận tính chất bản địa của nó.Trống đồng, thạp đồng là những hiện vật tiêu biểu nhất cho trí tuệ và tài năng, thẩm mỹcủa người thợ thủ công đúc đồng bấy giờ. Thực tế cho thấy từ Phùng Nguyên, ĐồngĐậu, Gò Mun đến Đông Sơn không những số lượng các công cụ bằng đồng ngày càngtăng nhanh chóng mà còn phong phú, đa dạng của các loại hình và sự tiến triển về trìnhđộ kỹ thuật, nghệ thuật.Việc nghiên cứu và nấu luyện hợp kim đồng phù hợp với các loại hình công cụ khácnhau là một thành tựu lớn của người thợ thủ công đúc đồng bấy giờ. Việc cấu tạo hợpkim để chế tạo công cụ bằng đồng thời Hùng Vương đã trải qua 2 giai đoạn. Ở giai đoạnđầu, hợp kim gồm có đồng - thiếc, giai đoạn sau, hợp kim gồm có đồng - chì - thiếc vớitỷ lệ đồng 80-90%, còn thiếc, chì chiếm t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sự ra đời của nhà nước Văn Lang ._1Sự ra đời của nhà nước Văn Lang 1. Những biến chuyển về kinh tế xã hộiTừ thời kỳ Phùng Nguyên trải qua giai đoạn Đồng Đậu, Gò Mun đến Đông Sơn, do ỹthuật luyện kim ngày càng phát triển đến hoàn hảo, nên công cụ bằng đồng thau dần dầnthay thế hẳn công cụ bằng đá.Ở giai đoạn đầu, giai đoạn Phùng Nguyên, công c ụ bằng đá còn chiếm ưu thế, nền kinhtế còn mang tính chất nguyên thuỷ. Đến giai đoạn Đồng Đậu, Gò Mun và nhất là ĐôngSơn, nhiều loại hình công cụ bằng đồng ra đời và ngày càng phong phú, đa dạng nhưlưỡi cuốc, lưỡi cày, lưỡi thuổng, xẻng, rìu, v.v.. Mỗi loại công cụ sản xuất cũng có cáckiểu dáng khác nhau. lưỡi xoè, hình lưỡi xéo, hình bàn chân, hình lưỡi lệch, ngoài ra còncó lưỡi Trong khoảng 200 chiếc lưỡi cày bằng đồng có tới 4 kiểu dáng, đó là lưỡi càyhình tam giác có họng tra cán to khoẻ được phân bố ở dọc sông Thao, lưỡi cày hình thoi,hình bầu dục được phân bố ờ vùng đồng bằng Bắc Bộ, vùng sông Mã, lưỡi cày hìnhxẻng vai ngang được phân bố ở vùng làng Vạc. Cuốc cũng bao gồm nhiều kiểu như lưỡicuốc có lỗ tra cán, cuốc hình tam giác, cuốc có vai, cuốc hình chữ U, cuốc hình quạt,lưỡi rìu gồm có rìu hình chữ nhật, hình tứ diện liềm đồng, công cụ lao động bằng sắt.Sự tiến bộ của công cụ sản xuất bằng đồng đã có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩynền kinh tế ngày càng phát triển, đạt đến một trình độ khá cao. Nền kinh tế bao gồmnhiều ngành, nghề, trong đó nông nghiệp trồng lúa nước chiếm địa vị chủ đạo, phổ biếnrộng rãi khắp lãnh thổ từ trung du, đồng bằng đến ven biển.Với việc chế tạo ra lưỡi cày, nông nghiệp dùng cày đã thay thế nông nghiệp dùng cuốc,đánh dấu bước phát triển mới, mạnh mẽ trong nền kinh tế thời Hùng Vương. Việc nhiềuloại hình công cụ sản xuất bằng đồng ra đời còn chứng tỏ bước tiến về kỹ thuật canh táccủa cư dân bấy giờ. Nông nghiệp dùng cày là nguồn cung cấp lương thực chính nuôisống xã hội, trở thành cơ sở chủ yếu của mọi hoạt động khác.Những di cốt trâu bò nuôi tìm thấy trong cùng một di tích văn hoá Đông Sơn, hình bòkhắc hoạ trên mặt trống đồng là bằng chứng cư dân Hùng Vương đã sử dụng trâu bò làmsức kéo trong nông nghiệp dùng cày. Những dấu tích thóc gạo, những công cụ gặt háitìm thấy ở các di chỉ thuộc văn hoá Đông Sơn chứng tỏ sự phát triển mạnh mẽ của nghềtrồng lúa nước thời Hùng Vương.Sự phát triển của nền kinh tế nông nghiệp trồng lúa nước đòi hỏi công tác trị thuỷ, thuỷlợi, khai khẩn đất đai, mở rộng diện tích canh tác. Đã có một số tài liệu cho thấy cư dânbấy giờ đã biết sử dụng biện pháp tưới, tiêu, tưới ruộng theo nước triều lên xuống.Với những công cụ bằng kim khí, cư dân Đông Sơn đã mở rộng địa bàn cư trú, đẩymạnh công cuộc khai khẩn đất đai, chinh phục vùng đồng bằng, ven biển Bắc Bộ và BắcTrung Bộ. Cư dân đương thời đã trồng lúa trên các loại ruộng nước,bãi và nương rẫy vớinhững hình thức canh tác phù hợp với địa hình và đất đai từng vùng. Lúa gồm có lúa tẻvà lúa nếp.Ngoài trồng lúa nước là chủ yếu, người đương thời còn phát triển nghề làmvườn, trồng rau củ, cây ăn quả để làm phong phú nguồn lương thực. Khảo cổ học đã tìmthấy dấu vết của các loại bầu bí, đậu, khoai, sắn. Thu hoạch trong nông nghiệp ngàycàng cao. Sự tích bánh dày bánh chưng đã nói lên bước phát triển của nền nông nghiệptrồng lúa thời đó. Sử cũ của Trung Quốc cho biết vào năm 111 trước CN, sứ giả nhàTriệu đã cống cho tướng Hán là Lộ Bác Đức 1000 hũ rượu,100 con bò. Sự kiện đó cũngchứng tỏ sự phát triển nói trên.Cùng với nông nghiệp, chăn nuôi, đánh cá và thủ công nghiệp cũng rất phát triển. Đểphục vụ nông nghiệp, cư dân bấy giờ đã đẩy mạnh việc chăn nuôi trâu, bò. Nhiều di tíchvăn hoá Đông Sơn có nhiều xương trâu, bò. Các loài gia súc, gia cầm cũng được nhândân chăn nuôi rộng rãi, như lợn, gà, chó, v. v... Nghề thủ công đạt được bước tiến rấtquan trọng từ khi cư dân Phùng Nguyên phát minh ra nghề luyện kim, nghề đúc đồng,tiến đến nghề luyện sắt ở giai đoạn Đông Sơn. Việc phát hiện được những khuôn đúcđồng và xỉ đồng đã khẳng định nghề luyện kim do cư dân Hùng Vương sáng tạo ra. Kỹthuật luyện đồng của người Việt cổ thời Đông Sơn đã đạt đến trình độ điêu luyện khiếncho các học giả nước ngoài kinh ngạc và đi đến phủ nhận tính chất bản địa của nó.Trống đồng, thạp đồng là những hiện vật tiêu biểu nhất cho trí tuệ và tài năng, thẩm mỹcủa người thợ thủ công đúc đồng bấy giờ. Thực tế cho thấy từ Phùng Nguyên, ĐồngĐậu, Gò Mun đến Đông Sơn không những số lượng các công cụ bằng đồng ngày càngtăng nhanh chóng mà còn phong phú, đa dạng của các loại hình và sự tiến triển về trìnhđộ kỹ thuật, nghệ thuật.Việc nghiên cứu và nấu luyện hợp kim đồng phù hợp với các loại hình công cụ khácnhau là một thành tựu lớn của người thợ thủ công đúc đồng bấy giờ. Việc cấu tạo hợpkim để chế tạo công cụ bằng đồng thời Hùng Vương đã trải qua 2 giai đoạn. Ở giai đoạnđầu, hợp kim gồm có đồng - thiếc, giai đoạn sau, hợp kim gồm có đồng - chì - thiếc vớitỷ lệ đồng 80-90%, còn thiếc, chì chiếm t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
giáo án lịch sử bài giảng lịch sử lịch sử THPT lịch sử Việt Nam tài liệu lịch sửGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo án Lịch sử 8 (Trọn bộ cả năm)
272 trang 210 0 0 -
Giáo án Lịch sử 6 sách Chân trời sáng tạo (Trọn bộ cả năm)
173 trang 155 0 0 -
Giáo án Lịch sử lớp 11 - Bài 9: Cuộc cải cách của Hồ Quý Ly và triều Hồ (Sách Chân trời sáng tạo)
9 trang 146 0 0 -
Giáo án Lịch sử lớp 12: Lịch sử địa phương Quảng Nam
11 trang 106 0 0 -
Lịch sử văn minh thế giới: Thành tựu văn minh Ả Rập
27 trang 97 1 0 -
69 trang 80 0 0
-
Giáo án Lịch sử lớp 11 - Bài 7: Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam (trước năm 1945)
19 trang 60 0 0 -
Giáo án môn Lịch sử lớp 11 (Sách Chân trời sáng tạo)
137 trang 59 0 0 -
Giáo án Lịch sử lớp 10: Lịch sử địa phương Quảng Nam
10 trang 53 0 0 -
11 trang 51 0 0