SỰ THÀNH LẬP BỘ RĂNG SỮA VÀ BỘ RĂNG VĨNH VIỄN
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.09 MB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nha thức hay công thức răng Dùng để biểu diễn số lượng của từng nhóm răng ở một bên hàm (nửa hàm trên và nửa hàm dưới ).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SỰ THÀNH LẬP BỘ RĂNG SỮA VÀ BỘ RĂNG VĨNH VIỄN SỰ THÀNH LẬP BỘ RĂNG SỮA VÀ BỘ RĂNG VĨNH VIỄN1. Nha thức hay công thức răng Dùng để biểu diễn số lượng của từng nhóm răng ở một bên hàm (n ửa hàm trên và nửa hàm dưới ). + Răng sữa : 2 1 2 Cửa Cối sữa Nanh = 10 2 1 2 + Răng vĩnh viễn : 2 1 2 3 Cửa Cối nhỏ Cối lớn Nanh = 16 2 1 2 3 + Nhóm răng : -Nhóm răng trước : Gồm nhóm răng Cửa + Nhóm răng Nanh. -Nhóm răng sau : Gồm tất cả các nhóm răng Cối. 1 2. Các giai đoạn phát triển của răng : 2.1 Giai đoạn tăng trưởng (growth): Hình thành mầm răng, xuất hiện các tạomen bào (ameloblasts) và tạo ngà bào (odontoblasts), lắng đọng các chất căn bảncủa men và ngà. 2.2 Giai đoạn vôi hóa (calcification) : Trầm hiện các muối calcium làm cho cácchất căn bản trở nên cứng hơn. 2.3 Giai đoạn mọc răng (eruption) : Chính là sự di chuyển của răng vào tronghốc miệng. 2.4 Giai đoạn mòn răng (attrition) : Do ăn nhai. 2.5 Giai đoạn tiêu ngót (resorption) chân răng (đối với răng sữa ) hay giai đoạnbồi đắp xêmăng chân răng (đối với răng vĩnh viễn ) để bù cho sự mòn men. Xáo trộn một trong các giai đoạn trên sẽ đưa đến các bất thường hoặc cáctrường hợp bệnh lý như : thừa hoặc thiếu răng, nang răng hay bướu răng thiểu sảnmen, răng mọc ngầm...3. Sự mọc răng : 3.1 Định nghĩa : Mọc răng là một quá trình trong đó một răng đang phát triển di chuyển từ vị tríban đầu của nó trong xương hàm đến một vị trí chức năng trong miệng và tiếp tụcsự dịch chuyển chức năng trong suốt thời gian tồn tại của răng . 2 Quá trình mọc răng gồm có 3 pha : 1.Pha dịch chuyển trước khi mọc. 2.Pha dịch chuyển tiền chức năng (giai đoạn mọc lâm sàng). 3.Pha dịch chuyển sau khi mọc hay pha chức năng.3.2 Nh ận xét : Răng mọc dần dần và xen kẻ có những kỳ gián đoạn,vận động mọc diễn ra - chủ yếu về đêm, ban ngày thì chậm hay dừng lại. Răng hàm trên được bắt đầu tạo trước răng hàm dưới nhưng thường răng - hàm dưới mọc trước răng hàm trên. Nữ mọc sớm hơn nam, trẻ gầy mọc sớm hơn trẻ mập. - Mọc sớm, chậm vài tháng được xem là bình thường. - Mọc răng là một hiện tượng sinh lý bình thường, tuy nhiên trẻ có thể bị sốt - nhẹ, ngủ không yên, chảy nước miếng, và không có liên quan gì đến sốt co giật, tiêu chảy và viêm họng. Tốc độ mọc răng tùy thuộc vào loại răng, trung b ình là 1mm/tháng, (ở tình - trạng chen chúc có thể là 1mm/6 tháng). Thời gian mọc trung bình là từ 4 đến 7 tháng. 3 Khi một răng chuẩn bị mọc, lớp xương phủ bên trên sẽ bị tiêu hủy và mô - mềm trên đó cũng có những thay đổi để chuẩn bị cho việc mọc răng. Ở răng vĩnh viễn, chân răng sữa phải bị tiêu đi để có chỗ cho mầm răng vĩnh - viễn (RVV) mọc. Răng sữa chậm rụng : rối loạn sự hình thành RVV hay RVV mọc sai vị trí -4. Bộrăngsữa : - Xu Tháng tuổi 8 9 14 18 24 ất hiệ n lúc 6 tháng tuổi, và kết thúc ở khoảng từ 2 đến 2 tuổi rưỡi, theo thứ tự sau : Răng trên I II IV III V Răng dưới I II IV III V Tháng tuổi 6 7 12 16 20 4 - Răng cối sữa 1 mọc trước răng nanh có lẽ liên quan đến việc thiết lập cắn khớp giữa cung răng trên và dưới. - Chân răng sữa hình thành đầy đủ sau khi mọc khoảng từ 1 đến 1 năm rưỡi. - Sự hình thành 1 răng sữa mất khoảng từ 2 đến 4 năm từ khi xuất hiện mầm răng cho đến khi chân răng hoàn thành.5. Bộ răng vĩnh viễn: Trong khi các răng sữa mọc và hoạt động chức năng, thì các răng vĩnh viễn - đã bắt đầu Calci hóa và thành lập thân răng ( R6 -lúc sanh; R7-cuối năm thứ ba; R8-lúc 9 tuổi). Trung bình quá trình hình thành của một răng vĩnh viễn chiếm khoảng 12 - năm. Chân của các răng vĩnh viễn được hoàn thành sau khi răng mọc được 2-3 - năm.6. Quá trình thay răng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SỰ THÀNH LẬP BỘ RĂNG SỮA VÀ BỘ RĂNG VĨNH VIỄN SỰ THÀNH LẬP BỘ RĂNG SỮA VÀ BỘ RĂNG VĨNH VIỄN1. Nha thức hay công thức răng Dùng để biểu diễn số lượng của từng nhóm răng ở một bên hàm (n ửa hàm trên và nửa hàm dưới ). + Răng sữa : 2 1 2 Cửa Cối sữa Nanh = 10 2 1 2 + Răng vĩnh viễn : 2 1 2 3 Cửa Cối nhỏ Cối lớn Nanh = 16 2 1 2 3 + Nhóm răng : -Nhóm răng trước : Gồm nhóm răng Cửa + Nhóm răng Nanh. -Nhóm răng sau : Gồm tất cả các nhóm răng Cối. 1 2. Các giai đoạn phát triển của răng : 2.1 Giai đoạn tăng trưởng (growth): Hình thành mầm răng, xuất hiện các tạomen bào (ameloblasts) và tạo ngà bào (odontoblasts), lắng đọng các chất căn bảncủa men và ngà. 2.2 Giai đoạn vôi hóa (calcification) : Trầm hiện các muối calcium làm cho cácchất căn bản trở nên cứng hơn. 2.3 Giai đoạn mọc răng (eruption) : Chính là sự di chuyển của răng vào tronghốc miệng. 2.4 Giai đoạn mòn răng (attrition) : Do ăn nhai. 2.5 Giai đoạn tiêu ngót (resorption) chân răng (đối với răng sữa ) hay giai đoạnbồi đắp xêmăng chân răng (đối với răng vĩnh viễn ) để bù cho sự mòn men. Xáo trộn một trong các giai đoạn trên sẽ đưa đến các bất thường hoặc cáctrường hợp bệnh lý như : thừa hoặc thiếu răng, nang răng hay bướu răng thiểu sảnmen, răng mọc ngầm...3. Sự mọc răng : 3.1 Định nghĩa : Mọc răng là một quá trình trong đó một răng đang phát triển di chuyển từ vị tríban đầu của nó trong xương hàm đến một vị trí chức năng trong miệng và tiếp tụcsự dịch chuyển chức năng trong suốt thời gian tồn tại của răng . 2 Quá trình mọc răng gồm có 3 pha : 1.Pha dịch chuyển trước khi mọc. 2.Pha dịch chuyển tiền chức năng (giai đoạn mọc lâm sàng). 3.Pha dịch chuyển sau khi mọc hay pha chức năng.3.2 Nh ận xét : Răng mọc dần dần và xen kẻ có những kỳ gián đoạn,vận động mọc diễn ra - chủ yếu về đêm, ban ngày thì chậm hay dừng lại. Răng hàm trên được bắt đầu tạo trước răng hàm dưới nhưng thường răng - hàm dưới mọc trước răng hàm trên. Nữ mọc sớm hơn nam, trẻ gầy mọc sớm hơn trẻ mập. - Mọc sớm, chậm vài tháng được xem là bình thường. - Mọc răng là một hiện tượng sinh lý bình thường, tuy nhiên trẻ có thể bị sốt - nhẹ, ngủ không yên, chảy nước miếng, và không có liên quan gì đến sốt co giật, tiêu chảy và viêm họng. Tốc độ mọc răng tùy thuộc vào loại răng, trung b ình là 1mm/tháng, (ở tình - trạng chen chúc có thể là 1mm/6 tháng). Thời gian mọc trung bình là từ 4 đến 7 tháng. 3 Khi một răng chuẩn bị mọc, lớp xương phủ bên trên sẽ bị tiêu hủy và mô - mềm trên đó cũng có những thay đổi để chuẩn bị cho việc mọc răng. Ở răng vĩnh viễn, chân răng sữa phải bị tiêu đi để có chỗ cho mầm răng vĩnh - viễn (RVV) mọc. Răng sữa chậm rụng : rối loạn sự hình thành RVV hay RVV mọc sai vị trí -4. Bộrăngsữa : - Xu Tháng tuổi 8 9 14 18 24 ất hiệ n lúc 6 tháng tuổi, và kết thúc ở khoảng từ 2 đến 2 tuổi rưỡi, theo thứ tự sau : Răng trên I II IV III V Răng dưới I II IV III V Tháng tuổi 6 7 12 16 20 4 - Răng cối sữa 1 mọc trước răng nanh có lẽ liên quan đến việc thiết lập cắn khớp giữa cung răng trên và dưới. - Chân răng sữa hình thành đầy đủ sau khi mọc khoảng từ 1 đến 1 năm rưỡi. - Sự hình thành 1 răng sữa mất khoảng từ 2 đến 4 năm từ khi xuất hiện mầm răng cho đến khi chân răng hoàn thành.5. Bộ răng vĩnh viễn: Trong khi các răng sữa mọc và hoạt động chức năng, thì các răng vĩnh viễn - đã bắt đầu Calci hóa và thành lập thân răng ( R6 -lúc sanh; R7-cuối năm thứ ba; R8-lúc 9 tuổi). Trung bình quá trình hình thành của một răng vĩnh viễn chiếm khoảng 12 - năm. Chân của các răng vĩnh viễn được hoàn thành sau khi răng mọc được 2-3 - năm.6. Quá trình thay răng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 164 0 0 -
38 trang 163 0 0
-
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 153 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 150 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 150 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 121 0 0 -
40 trang 99 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 96 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
40 trang 66 0 0