![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
SỰ THAY ĐỔI NỒNG ĐỘ PROCALCITONIN TRONG NHIỄM TRÙNG HÔ HẤP VÀ NHIỄM TRÙNG HUYẾT
Số trang: 24
Loại file: pdf
Dung lượng: 179.79 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đặt vấn đề: Nhiễm trùng huyết trong khoa hồi sức cấp cứu thường có nguồn gốc từ nhiễm trùng đường hô hấp dưới. Nhiễm trùng huyết là nguyên nhân gây bệnh và tử vong. Tại Việt Nam, tỉ lệ nhiễm trùng huyết là 15,13 TH/100.000 dân. Mục tiêu: Dựa vào xét nghiệm PCT để phân biệt giữa nhiễm trùng và không nhiễm trùng . Mối tương quan với độ nặng trong nhiễm trùng huyết. Chẩn đoán và theo dõi trị liệu nhiễm trùng huyết. Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu mô tả hàng loạt ca, kỹ thuật định lượng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SỰ THAY ĐỔI NỒNG ĐỘ PROCALCITONIN TRONG NHIỄM TRÙNG HÔ HẤP VÀ NHIỄM TRÙNG HUYẾT SỰ THAY ĐỔI NỒNG ĐỘ PROCALCITONIN TRONG NHIỄM TRÙNG HÔ HẤP VÀ NHIỄM TRÙNG HUYẾTTÓM TẮTĐặt vấn đề: Nhiễm trùng huyết trong khoa hồi sức cấp cứu thường cónguồn gốc từ nhiễm trùng đường hô hấp dưới. Nhiễm trùng huyết là nguyênnhân gây bệnh và tử vong. Tại Việt Nam, tỉ lệ nhiễm trùng huyết là 15,13TH/100.000 dân.Mục tiêu: Dựa vào xét nghiệm PCT để phân biệt giữa nhiễm trùng và khôngnhiễm trùng . Mối tương quan với độ nặng trong nhiễm trùng huyết. Chẩnđoán và theo dõi trị liệu nhiễm trùng huyết.Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu mô tả hàng loạt ca, kỹ thuật định lượngbằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang trên máy Lumat LB 9507. Sửdụng test BRAHMS-PCT LIA, Đức.Kết quả: So với nồng độ trung bình của PCT nhóm chứng (n=30): X = 0,10 0,05ng/ml; Nồng độ trung bình của PCT ở nhóm bệnh viêm đường hô hấpdưới (n=14) và nhóm bệnh nhiễm trùng huyết (n=12) là : X = 2,71 8,40ng/ml và X = 31,81 41,93ng/ml; Nồng độ trung bình của nhóm nhiễmtrùng huyết trước và sau khi điều trị kháng sinh (n=4): X1 = 48,06 66,15ng/ml và X2 = 1,65 1,25ng/ml.Kết luận: So với nhóm chứng, nồng độ PCT tăng cao trong nhóm nhiễmtrùng đường hô hấp dưới và tăng cao nhất trong nhóm nhiễm trùng huyết.Nồng độ PCT giảm rõ rệt theo thời gian khi điều trị kháng sinh thích hợp.ABSTRACTBackground: It is common knowledge that the majority of septic cases inthe ICU are caused by LRTI. Septic infections are significant causes ofhuman morbidity and mortality. On the average, septic infections rate are15.13 cases/100.000 persons in Viet Nam.Objectives: Among the available laboratory parameters procalcitonin (PCT)has been shown to be the most useful. PCT has been demonstrated to be thebest marker of early sepsis diagnosis. One major advantage of PCTcompared to orther parameters is its early and highly specific increase inresponse to severe septemic bacterial infectious and sepsis. In septicconditions increased PCT levels can be observed 3-6 hours after infectiouschallenge.Method: Immunoluminometric assay (ILMA) for determination of PCT inhuman serum and plasma.Results: Control group: PCT serum concentrations are: X = 0.10 0.05ng/ml ; LRTI group: PCT serum concentrations are: X = 2.71 8.40ng/ml; Sepsis, severe sepsis and septic shock group: PCT serumconcentrations are: X = 31.81 41.93ng/ml; AB therapy group: (n=4):Before AB therapy: X1 = 48.06 66.15ng/ml; After AB therapy: X2 = 1.65 1.25ng/ml.Conclution: PCT: best parameter of early sepsis diagnosis; Increased PCTvalues:best indicator for the severity of infection and organ dysfunction; PCTkinetics can be used to assess the effectiveness of treatment.ĐẶT VẤN ĐỀBệnh nhiễm trùng nói chung và nhiễm trùng huyết nói riêng đang là vấn đề yhọc được thế giới quan tâm vì nhiễm trùng, nhiễm trùng huyết và sốc nhiễmtrùng là nguyên nhân gây bệnh và tử vong hàng đầu tại khoa Hồi Sức CấpCứu. Theo Brun-Buisson và cộng sự(Error! Reference source not found.), có khoảng30-50% bệnh nhân tử vong do nhiễm trùng huyết ở khoa Hồi Sức Cấp Cứukhông do phẫu thuật. Thống kê cho thấy tần suất mắc bệnh nhiễm trùnghuyết không ngừng gia tăng trong những thập niên qua(1,2,4). Ở Việt Nam,theo thống kê của Bộ Y Tế năm 1990, tần suất mắc bệnh nhiễm trùng huyếtlà 15,13 TH/100.000 dân(Error! Reference source not found.).Nhiễm trùng huyết gây tỷ lệ tử vong cao, triệu chứng lâm sàng đa dạng, đôi khikhông điển hình. Chẩn đoán xác định dựa vào cấy máu, nhưng kết quả cấy máuthì chậm và không phải lúc nào cũng dương tính, trong các nghiên cứu gần đâycho thấy chỉ 17 – 27% bệnh nhân có hội chứng nhiễm trùng huyết toàn thân cócấy máu dương tính, trong khi đó bệnh diễn tiến nhanh có thể gây sốc nhiễmtrùng, suy đa cơ quan và tử vong(Error! Reference source not found.,Error! Reference source notfound.) .Hiện nay có nhiều chỉ tố (marker) để chẩn đoán phân biệt giữa hội chứng nhiễmtrùng toàn thân và hội chứng đáp ứng viêm do nguyên nhân khác, một số chỉ tốđó là Procalcitonin (PRO), C-Reactive Protein (CRP), Cytokine(Error! Reference sourcenot found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) …Bình thường PCT không tìm thấy hoặc rất thấp ở người khỏe mạnh, tăng nhẹkhi có viêm nhiễm hay nhiễm trùng khu trú (< 0,5 ng/ml). Ở những nhiễmtrùng nặng có đáp ứng viêm toàn thân, PCT tăng cao, sớm hơn so với các xétnghiệm khác và có ý nghĩa trong tiên lượng sốc nhiễm trùng(Error! Referencesource not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) . PCT thấp cógiá trị tiên đoán âm cao để loại trừ nhiễm trùng huyết nặng. Nồng độ PCTcao ủng hộ chẩn đoán nhiễm trùng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SỰ THAY ĐỔI NỒNG ĐỘ PROCALCITONIN TRONG NHIỄM TRÙNG HÔ HẤP VÀ NHIỄM TRÙNG HUYẾT SỰ THAY ĐỔI NỒNG ĐỘ PROCALCITONIN TRONG NHIỄM TRÙNG HÔ HẤP VÀ NHIỄM TRÙNG HUYẾTTÓM TẮTĐặt vấn đề: Nhiễm trùng huyết trong khoa hồi sức cấp cứu thường cónguồn gốc từ nhiễm trùng đường hô hấp dưới. Nhiễm trùng huyết là nguyênnhân gây bệnh và tử vong. Tại Việt Nam, tỉ lệ nhiễm trùng huyết là 15,13TH/100.000 dân.Mục tiêu: Dựa vào xét nghiệm PCT để phân biệt giữa nhiễm trùng và khôngnhiễm trùng . Mối tương quan với độ nặng trong nhiễm trùng huyết. Chẩnđoán và theo dõi trị liệu nhiễm trùng huyết.Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu mô tả hàng loạt ca, kỹ thuật định lượngbằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang trên máy Lumat LB 9507. Sửdụng test BRAHMS-PCT LIA, Đức.Kết quả: So với nồng độ trung bình của PCT nhóm chứng (n=30): X = 0,10 0,05ng/ml; Nồng độ trung bình của PCT ở nhóm bệnh viêm đường hô hấpdưới (n=14) và nhóm bệnh nhiễm trùng huyết (n=12) là : X = 2,71 8,40ng/ml và X = 31,81 41,93ng/ml; Nồng độ trung bình của nhóm nhiễmtrùng huyết trước và sau khi điều trị kháng sinh (n=4): X1 = 48,06 66,15ng/ml và X2 = 1,65 1,25ng/ml.Kết luận: So với nhóm chứng, nồng độ PCT tăng cao trong nhóm nhiễmtrùng đường hô hấp dưới và tăng cao nhất trong nhóm nhiễm trùng huyết.Nồng độ PCT giảm rõ rệt theo thời gian khi điều trị kháng sinh thích hợp.ABSTRACTBackground: It is common knowledge that the majority of septic cases inthe ICU are caused by LRTI. Septic infections are significant causes ofhuman morbidity and mortality. On the average, septic infections rate are15.13 cases/100.000 persons in Viet Nam.Objectives: Among the available laboratory parameters procalcitonin (PCT)has been shown to be the most useful. PCT has been demonstrated to be thebest marker of early sepsis diagnosis. One major advantage of PCTcompared to orther parameters is its early and highly specific increase inresponse to severe septemic bacterial infectious and sepsis. In septicconditions increased PCT levels can be observed 3-6 hours after infectiouschallenge.Method: Immunoluminometric assay (ILMA) for determination of PCT inhuman serum and plasma.Results: Control group: PCT serum concentrations are: X = 0.10 0.05ng/ml ; LRTI group: PCT serum concentrations are: X = 2.71 8.40ng/ml; Sepsis, severe sepsis and septic shock group: PCT serumconcentrations are: X = 31.81 41.93ng/ml; AB therapy group: (n=4):Before AB therapy: X1 = 48.06 66.15ng/ml; After AB therapy: X2 = 1.65 1.25ng/ml.Conclution: PCT: best parameter of early sepsis diagnosis; Increased PCTvalues:best indicator for the severity of infection and organ dysfunction; PCTkinetics can be used to assess the effectiveness of treatment.ĐẶT VẤN ĐỀBệnh nhiễm trùng nói chung và nhiễm trùng huyết nói riêng đang là vấn đề yhọc được thế giới quan tâm vì nhiễm trùng, nhiễm trùng huyết và sốc nhiễmtrùng là nguyên nhân gây bệnh và tử vong hàng đầu tại khoa Hồi Sức CấpCứu. Theo Brun-Buisson và cộng sự(Error! Reference source not found.), có khoảng30-50% bệnh nhân tử vong do nhiễm trùng huyết ở khoa Hồi Sức Cấp Cứukhông do phẫu thuật. Thống kê cho thấy tần suất mắc bệnh nhiễm trùnghuyết không ngừng gia tăng trong những thập niên qua(1,2,4). Ở Việt Nam,theo thống kê của Bộ Y Tế năm 1990, tần suất mắc bệnh nhiễm trùng huyếtlà 15,13 TH/100.000 dân(Error! Reference source not found.).Nhiễm trùng huyết gây tỷ lệ tử vong cao, triệu chứng lâm sàng đa dạng, đôi khikhông điển hình. Chẩn đoán xác định dựa vào cấy máu, nhưng kết quả cấy máuthì chậm và không phải lúc nào cũng dương tính, trong các nghiên cứu gần đâycho thấy chỉ 17 – 27% bệnh nhân có hội chứng nhiễm trùng huyết toàn thân cócấy máu dương tính, trong khi đó bệnh diễn tiến nhanh có thể gây sốc nhiễmtrùng, suy đa cơ quan và tử vong(Error! Reference source not found.,Error! Reference source notfound.) .Hiện nay có nhiều chỉ tố (marker) để chẩn đoán phân biệt giữa hội chứng nhiễmtrùng toàn thân và hội chứng đáp ứng viêm do nguyên nhân khác, một số chỉ tốđó là Procalcitonin (PRO), C-Reactive Protein (CRP), Cytokine(Error! Reference sourcenot found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) …Bình thường PCT không tìm thấy hoặc rất thấp ở người khỏe mạnh, tăng nhẹkhi có viêm nhiễm hay nhiễm trùng khu trú (< 0,5 ng/ml). Ở những nhiễmtrùng nặng có đáp ứng viêm toàn thân, PCT tăng cao, sớm hơn so với các xétnghiệm khác và có ý nghĩa trong tiên lượng sốc nhiễm trùng(Error! Referencesource not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) . PCT thấp cógiá trị tiên đoán âm cao để loại trừ nhiễm trùng huyết nặng. Nồng độ PCTcao ủng hộ chẩn đoán nhiễm trùng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 319 0 0 -
5 trang 312 0 0
-
8 trang 267 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 256 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 241 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 228 0 0 -
13 trang 210 0 0
-
5 trang 209 0 0
-
8 trang 208 0 0
-
9 trang 206 0 0