Thông tin tài liệu:
Tuy sữa dê có mùi vị không thơm ngon và khó bảo quản hơn sữa bò, nhưng những gì nó mang lại cho sức khỏe con người sẽ khiến bạn ngạc nhiên và không do dự thêm chúng vào thực đơn hàng ngày của gia đình. Một cốc sữa đê chứa 33% lượng calci cần thiết mỗi ngày, lượng natri tự nhiên cũng dồi dào và nhiều protein hơn các loại sữa khác. Tương đồng cùng sữa mẹ Sữa dê chứa gần 80% protein casein (tinh chất sữa) và 20% protein lỏng (váng sữa), cùng rất nhiều vitamin A và...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sữa dê nguồn dinh dưỡng diệu kỳ Sữa dê nguồn dinh dưỡng diệu kỳTuy sữa dê có mùi vị không thơm ngon và khó bảoquản hơn sữa bò, nhưng những gì nó mang lại cho sứckhỏe con người sẽ khiến bạn ngạc nhiên và không dodự thêm chúng vào thực đơn hàng ngày của gia đình.Một cốc sữa đê chứa 33% lượng calci cần thiết mỗingày, lượng natri tự nhiên cũng dồi dào và nhiềuprotein hơn các loại sữa khác.Tương đồng cùng sữa mẹSữa dê chứa gần 80% protein casein (tinh chất sữa) và20% protein lỏng (váng sữa), cùng rất nhiều vitamin A vàB2, kali, mangan, chlorit, đồng, claci. Đặc biệt, hàmlượng vitamin A tìm thấy trong sữa dê đều được hìnhthành từ nước gọi là vitamin A “sơ khai”, nên cơ thểkhông cần đến “công đoạn” dùng carotenoid để chuyểnhoá. Điều này giúp cơ thể dự trữ lượng carotenoid cầnthiết và tăng khả năng chuyển hoá năng lượng.Các chất béo có trong sữa dê đều dưới dạng chuỗi mắtxích với hàm lượng ít béo gần giống với sữa mẹ, nên khiuống, sữa dê tiêu hoá tốt hơn. Với trẻ nhỏ, một cốc sữa dêấm vào buổi tối, sẽ cho bé một giấc ngủ ngon lành.Kháng sinh tự nhiênMột cốc sữa dê chứa 33% lượng calci cần thiết mỗi ngày,lượng natri tự nhiên cũng dồi dào và nhiều protein hơncác loại sữa khác. Điều lý thú là các enzym và dưỡng chấtcó trong sữa dê gần như giữ được nguyên giá trị, không bịtác động của môi trường acid sẽ giúp cho người bệnh hồiphục sức khoẻ nhanh chóng, đặc biệt là đối với nhữngbệnh liên quan tới tiêu hoá, u xơ nang, sỏi mật, tim mạch.Sữa dê là “kháng sinh tự nhiên” chữa lành các vết thươngdạng nhẹ như dị ứng, chớm xuất hiện những tế bào lao,viêm khớp, các bệnh liên quan đến những triệu chứng củaruột và viêm loét. Các nhà khoa học tìm thấy trong chấtbéo của sữa dê acid capric chứa sáu đơn chất cacbon (mộtmắt xích trong chuỗi acid béo) tạo thành màng ngănchống lại sự xâm nhập của vi trùng, bảo vệ cơ thể khỏi sựtấn công của virus, vi khuẩn bị lên men và vi khuẩn gâybệnh ở ruột. Đồng thời, chúng không cần tới sự trợ giúpcủa muối ở dịch mật mà trực tiếp hoà tan, nhanh chóngtạo thành năng lượng bổ sung cho cơ thể.Sữa dê có lượng enzym santin và cholesterol thấp, nhưngcó hàm lượng kali khá cao nên giúp duy trì được áp suấttrong máu ở mức thấp, có thể tránh đột quỵ và đau timnếu uống sữa dê hàng ngày.Hạn chế của sữa dêSữa dê tươi chỉ dùng được trong vòng 48 tiếng, quá thờigian này nó sẽ bị lên men chua.Sữa dê chứa ít hàm lượng vitamin B12, acid folic và zincthấp.Mùi vị của sữa dê khó uống hơn sữa bò, nhưng nếu bổsung thêm hương vị cho sữa sẽ phá vỡ cấu trúc trong sữa.Điều đó sẽ làm biến đổi một số chất có lợi thành có hạiảnh hưởng tới sức khỏe,Những trẻ dưới một tuổi và bà mẹ mang thai không nênuống và ăn những sản phẩm từ sữa dê chưa tiệt trùng