Thông tin tài liệu:
SucrozaSucroza hay saccarôzơ, saccharose là một disacarit (glucose + fructose) với công thức phân tử C12H22O11. Tên gọi hệ thống của nó là α-D-glucopyranozyl-(1→2)-β-D-fructofuranozit (kết thúc bằng "ozit" vì nó không phải là đường khử). Nó được biết đến nhiều vì vai trò của nó trong khẩu phần dinh dưỡng của con người và vì nó được hình thành trong thực vật chứ không phải từ các sinh vật khác, ví dụ như động vật. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sucroza SucrozaSucroza hay saccarôzơ, saccharose là mộtdisacarit (glucose + fructose) với công thứcphân tử C12H22O11. Tên gọi hệ thống của nó làα-D-glucopyranozyl-(1→2)-β-D-fructofuranozit(kết thúc bằng ozit vì nó không phải là đườngkhử). Nó được biết đến nhiều vì vai trò của nótrong khẩu phần dinh dưỡng của con người và vìnó được hình thành trong thực vật chứ khôngphải từ các sinh vật khác, ví dụ như động vật.Sucroza còn được gọi với nhiều tên như đườngkính (đường có độ tinh khiết cao), đường ăn,đường cát, đường trắng, đường nâu (đườngcó lẫn tạp chất màu), đường mía (đường trongthân cây mía), đường phèn (đường ở dạng kếttinh), đường củ cải (đường trong củ cải đường),đường thốt nốt (đường trong cây thốt nốt) haymột cách đơn giản là đường. SucrozaDanhpháp SucrozaIUPACTên Đường, đường mía,khác sacaroza Nhận dạngSố CAS [57-50-1]Số WN6500000RTECS OC1C(OC(CO)C(O)C1O)SMILES OC2(CO)OC(CO)C(O)C2O Thuộc tínhPhân tử 342.29648 g/molgamBề rắn, trắngngoàiTỷ trọng 1,587 g/cm³Điểmnóng 186 °CchảyĐộ hòatan 211,5 g/100 ml (20 °C)trongnước Các nguy hiểmNguyhiểm CháychínhNFPA704 1 1 0Điểm N/Abắt lửa Ngoại trừ khi có ghi chú khác, các dữ liệu được lấy cho hóa chất ở trạng thái tiêu chuẩn (25 °C, 100 kPa) Phủ nhận và tham chiếu chung Độ hòa tan của sucroza tinh khiết Nhiệt độ (C) g Sucroza/g nước 50 2,59 55 2,73 60 2,89 65 3,06 70 3,25 75 3,46 80 3,69 85 3,94 90 4,20Mục lục 1 Thuộc tính hóa-lý 2 Sản xuất và sử dụng 3 Chất dinh dưỡng vĩ mô o 3.1 Dinh dưỡng của con người 4 Ghi chú o 4.1 Tham khảo 5 Liên kết ngoàiThuộc tính hóa-lýSucroza dạng hạtSucroza tinh khiết thông thường nhất hay đượcsản xuất dưới dạng bột kết tinh mịn màu trắng,không mùi với vị ngọt dễ chịu; dưới tên gọi phổbiến là đường hay đường ăn. Các tinh thể lớnđôi khi lắng xuống từ dung dịch nước chứasucroza thành một chuỗi (hay bề mặt kết nhânkhác) để tạo ra kẹo cứng, một dạng bánh kẹo.Giống như các cacbohydrat khác, sucroza có tỷlệ hiđrô trên ôxy là 2:1. Nó bao gồm 2monosacarit là α-glucoza và fructoza, được kếtnối bằng liên kết glicozit giữa nguyên tử cacbon1 của khối glucoza với nguyên tử cacbon 2 củakhối fructoza. Cần phải chú ý vì sucroza khônggiống các polisaccarit khác, liên kết glicozitđược tạo giữa đuôi khử của cả glucozơ vàfructozơ, không phải là đuôi khử củamonosaccarit này và đuôi không khử củamonosaccarit kia. Do không có nguyên tử C tựdo có nhóm epime, nó được coi là đường khôngkhử.Sucroza nóng chảy và phân hủy ở 186 °C để tạora caramen (đường thắng), và khi cháy tạo racacbon, điôxít cacbon, nước. Nước có thể phávỡ cấu trúc của sucroza nhờ thủy phân, tuynhiên quá trình này là rất chậm và vì thế sucrozacó thể tồn tại trong dung dịch trong nhiều nămmà gần như không thay đổi. Tuy nhiên, nếuenzym sucrazơ được thêm vào thì phản ứng sẽdiễn ra nhanh chóng.Sucroza phản ứng với axít sulfuric đậm đặc đểtạo ra cacbon nguyên tố do bị hút mất nước theonhư phản ứng sau: C12H22O11 + H2SO4 xúc tác → 12 C + 11 H2O