Sùi lớn trên dây điện cực của máy tạo nhịp: Một trường hợp lâm sàng
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 279.71 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chẩn đoán nhiễm trùng hệ thống của máy tạo nhịp và viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn (VNTMNK) mà không có nhiễm trùng tại ổ máy vẫn là một thách thức lâm sàng. Bài viết trình bày trường hợp lâm sàng sùi lớn trên dây điện cực của máy tạo nhịp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sùi lớn trên dây điện cực của máy tạo nhịp: Một trường hợp lâm sàng CA LÂM SÀNGSùi lớn trên dây điện cực của máy tạo nhịp:một trường hợp lâm sàng Lê Văn Tuấn, Trần Song Giang, Đặng Minh Hải, Trịnh Văn Nhị, Đào Minh Đức, Bùi Văn Thường, Ngô Phi Long, Nguyễn Thị Thu Hoài Viện Tim mạch Việt Nam, Bệnh viện Bạch Mai Chịu trách nhiệm chính: Lê Văn TuấnCA LÂM SÀNG Bệnh nhân nam 74 tuổi cấy máy tạo nhịp lầnđầu năm 2000 do block nhĩ thất độ ba, được thaymáy năm 2008 do máy hết pin. Năm 2020, bệnhnhân được cấy lại máy lần thứ 3 cùng bên do máyhết pin, đặt lại điện cực thất do điện cực cũ tăngngưỡng tạo nhịp. Trước nhập viện một tháng, bệnh Hình 1. Hình ảnh cục sùi dây điện cực trên SATQTQnhân đau răng có sốt, tự điều trị bốn ngày thì đỡ Bệnh nhân được điều trị kháng sinh đường truyềnsốt, sau đó bệnh nhân có những đợt sốt nhẹ, hay vã tĩnh mạch Vancomycin 2g kết hợp Gentamycin 160mồ hôi về đêm, tự điều trị kháng sinh không rõ loại mg mỗi ngày. Trên lâm sàng và cận lâm sàng đáp ứngcó đỡ. Đợt này bệnh nhân tức ngực, vẫn còn những tốt. Chúng tôi quyết định lên kế hoạch mổ mở vớicơn sốt đi khám phát hiện cục sùi lớn bám trên dây tuần hoàn ngoài cơ thể để lấy bỏ toàn bộ hai dây điệnđiện cực thất nên được chỉ định nhập viện. cực kèm theo cục sùi, sửa van ba lá sau đó đặt dây điện Chúng tôi cấy máu cho bệnh nhân nhiều lần cực ngoại mạc tại thành bên thất trái. Điện cực ngoạiđều âm tính. Siêu âm tim qua thành ngực cũng như mạc là MyoPore bipolar dài 35 cm kết nối với máyqua thực quản là hình ảnh sùi lớn bám trên dây điện tạo nhịp Evity 6 SR của cùng hãng Biotronik. ôngcực, bề mặt xù xì, di động mạnh qua van ba lá, kích số tạo nhịp tốt sau khi đặt (Ngưỡng 1.3V/0.4ms,thước cục sùi là 22x16 mm, không thấy sùi trên các trở kháng 600Ω). Bệnh nhân được rút nội khí quảnvan tim, chức năng tâm thu thất trái bảo tồn, áp lực một ngày sau khi mổ, toàn trạng ổn định, sau đóđộng mạch phổi 38 mmHg. Xét nghiệm mạch cầu được đưa về bệnh phòng điều trị đủ ngày kháng sinhtăng 11,3 G/l, bạch cầu trung tính chiếm 80%, máu sau đó xuất viện. Sau một tháng bệnh nhân tái khámlắng tăng (24/57 mm), CRP hs 1,6 mg/ dl, PCT toàn trạng ổn định, thông số tạo nhịp tốt: ngưỡng0,2 ng/ml. Công thức máu của bệnh nhân còn biểu 1.0V/0.4ms, trở kháng 500Ω. Tỷ lệ tạo nhịp 100%,hiện thiếu máu nhẹ hồng cầu bình sắc, kích thước không có dấu hiệu nhiễm trùng tại chỗ và toàn thân.hồng cầu bình thường, Hb là 130 g/l. Bệnh nhân bắt đầu tăng cân trở lại. TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 101.2022 89 CA LÂM SÀNG tụ cầu đặc biệt là tụ cầu kháng Methicilin. Trong trường hợp này, kháng sinh kinh nghiệm được ưu tiên lựa chọn theo khuyến cáo là Vancomycin kết hợp với gentamincin. Tuy nhiên cần theo dõi chặt chức năng thận do hai kháng sinh này có độc tính cao trên thận. Siêu âm tim qua thành ngực (SATQTN) và siêu Hình 2. Cục sùi lớn bám trên dây điện cực cũ âm tim qua thực quản (SATQTQ) có giá trị không chỉ trong chẩn đoán mà có có vai trò trong hướngBÀN LUẬN dẫn điều trị. SATQTN là công cụ đầu tay để phát Chẩn đoán nhiễm trùng hệ thống của máy hiện số lượng, kích thước, vị trí các cục sùi, xác địnhtạo nhịp và viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn cấu trúc giải phẫu của tim, xác định rối loạn chức(VNTMNK) mà không có nhiễm trùng tại ổ máy năng tim, van tim liên quan tới cục sùi, phát hiệnvẫn là một thách thức lâm sàng. Các triệu chứng có các biến chứng của VNTMNK. SATQTQ bổ xungthể không đặc hiệu (sốt, ớn lạnh, đổ mồ hôi ban các hạn chế của siêu âm quan thành ngực, phát hiệnđêm) diễn ra một khoảng thời gian dài từ khi cấy được các cục sùi với kích thước nhỏ hơn, đánh giámáy tạo nhịp đến khi bắt đầu triệu chứng cũng như tốt hơn những nơi mà SATQTN bị hạn chế quan sátchẩn đoán. Bệnh nhân bị nhiễm trùng máy tạo nhịp như tĩnh mạch chủ trên và ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sùi lớn trên dây điện cực của máy tạo nhịp: Một trường hợp lâm sàng CA LÂM SÀNGSùi lớn trên dây điện cực của máy tạo nhịp:một trường hợp lâm sàng Lê Văn Tuấn, Trần Song Giang, Đặng Minh Hải, Trịnh Văn Nhị, Đào Minh Đức, Bùi Văn Thường, Ngô Phi Long, Nguyễn Thị Thu Hoài Viện Tim mạch Việt Nam, Bệnh viện Bạch Mai Chịu trách nhiệm chính: Lê Văn TuấnCA LÂM SÀNG Bệnh nhân nam 74 tuổi cấy máy tạo nhịp lầnđầu năm 2000 do block nhĩ thất độ ba, được thaymáy năm 2008 do máy hết pin. Năm 2020, bệnhnhân được cấy lại máy lần thứ 3 cùng bên do máyhết pin, đặt lại điện cực thất do điện cực cũ tăngngưỡng tạo nhịp. Trước nhập viện một tháng, bệnh Hình 1. Hình ảnh cục sùi dây điện cực trên SATQTQnhân đau răng có sốt, tự điều trị bốn ngày thì đỡ Bệnh nhân được điều trị kháng sinh đường truyềnsốt, sau đó bệnh nhân có những đợt sốt nhẹ, hay vã tĩnh mạch Vancomycin 2g kết hợp Gentamycin 160mồ hôi về đêm, tự điều trị kháng sinh không rõ loại mg mỗi ngày. Trên lâm sàng và cận lâm sàng đáp ứngcó đỡ. Đợt này bệnh nhân tức ngực, vẫn còn những tốt. Chúng tôi quyết định lên kế hoạch mổ mở vớicơn sốt đi khám phát hiện cục sùi lớn bám trên dây tuần hoàn ngoài cơ thể để lấy bỏ toàn bộ hai dây điệnđiện cực thất nên được chỉ định nhập viện. cực kèm theo cục sùi, sửa van ba lá sau đó đặt dây điện Chúng tôi cấy máu cho bệnh nhân nhiều lần cực ngoại mạc tại thành bên thất trái. Điện cực ngoạiđều âm tính. Siêu âm tim qua thành ngực cũng như mạc là MyoPore bipolar dài 35 cm kết nối với máyqua thực quản là hình ảnh sùi lớn bám trên dây điện tạo nhịp Evity 6 SR của cùng hãng Biotronik. ôngcực, bề mặt xù xì, di động mạnh qua van ba lá, kích số tạo nhịp tốt sau khi đặt (Ngưỡng 1.3V/0.4ms,thước cục sùi là 22x16 mm, không thấy sùi trên các trở kháng 600Ω). Bệnh nhân được rút nội khí quảnvan tim, chức năng tâm thu thất trái bảo tồn, áp lực một ngày sau khi mổ, toàn trạng ổn định, sau đóđộng mạch phổi 38 mmHg. Xét nghiệm mạch cầu được đưa về bệnh phòng điều trị đủ ngày kháng sinhtăng 11,3 G/l, bạch cầu trung tính chiếm 80%, máu sau đó xuất viện. Sau một tháng bệnh nhân tái khámlắng tăng (24/57 mm), CRP hs 1,6 mg/ dl, PCT toàn trạng ổn định, thông số tạo nhịp tốt: ngưỡng0,2 ng/ml. Công thức máu của bệnh nhân còn biểu 1.0V/0.4ms, trở kháng 500Ω. Tỷ lệ tạo nhịp 100%,hiện thiếu máu nhẹ hồng cầu bình sắc, kích thước không có dấu hiệu nhiễm trùng tại chỗ và toàn thân.hồng cầu bình thường, Hb là 130 g/l. Bệnh nhân bắt đầu tăng cân trở lại. TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 101.2022 89 CA LÂM SÀNG tụ cầu đặc biệt là tụ cầu kháng Methicilin. Trong trường hợp này, kháng sinh kinh nghiệm được ưu tiên lựa chọn theo khuyến cáo là Vancomycin kết hợp với gentamincin. Tuy nhiên cần theo dõi chặt chức năng thận do hai kháng sinh này có độc tính cao trên thận. Siêu âm tim qua thành ngực (SATQTN) và siêu Hình 2. Cục sùi lớn bám trên dây điện cực cũ âm tim qua thực quản (SATQTQ) có giá trị không chỉ trong chẩn đoán mà có có vai trò trong hướngBÀN LUẬN dẫn điều trị. SATQTN là công cụ đầu tay để phát Chẩn đoán nhiễm trùng hệ thống của máy hiện số lượng, kích thước, vị trí các cục sùi, xác địnhtạo nhịp và viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn cấu trúc giải phẫu của tim, xác định rối loạn chức(VNTMNK) mà không có nhiễm trùng tại ổ máy năng tim, van tim liên quan tới cục sùi, phát hiệnvẫn là một thách thức lâm sàng. Các triệu chứng có các biến chứng của VNTMNK. SATQTQ bổ xungthể không đặc hiệu (sốt, ớn lạnh, đổ mồ hôi ban các hạn chế của siêu âm quan thành ngực, phát hiệnđêm) diễn ra một khoảng thời gian dài từ khi cấy được các cục sùi với kích thước nhỏ hơn, đánh giámáy tạo nhịp đến khi bắt đầu triệu chứng cũng như tốt hơn những nơi mà SATQTN bị hạn chế quan sátchẩn đoán. Bệnh nhân bị nhiễm trùng máy tạo nhịp như tĩnh mạch chủ trên và ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Tim mạch học Nhiễm trùng CIED Chẩn đoán nhiễm trùng Hệ thống của máy tạo nhịp Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn Máy tạo nhịpTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 252 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
13 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
9 trang 196 0 0