SUY DINH DƯỠNG TRẺ EM
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 171.15 KB
Lượt xem: 19
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Suy dinh dưỡng là tình trạng thiếu hụt các chất dinh dưỡng cần thiết làm ảnh huởng đến quá trình sống, hoạt động và tăng trưởng bình thường của cơ thể.NGUYÊN NHÂN Suy dinh dưỡng có thể xảy ra do giảm cung cấp chất dinh dưỡng, tăng tiêu thụ dưỡng chất hoặc cả hai.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SUY DINH DƯỠNG TRẺ EM SUY DINH DƯỠNG TRẺ EMĐỊNH NGHĨA Suy dinh dưỡng là tình trạng thiếu hụt các chất dinh dưỡng cần thiết làm ảnh huởng đến quá trình sống, hoạt động và tăng trưởng bình thường của cơ thể.NGUYÊN NHÂNSuy dinh dưỡng có thể xảy ra do giảm cung cấp chất dinh dưỡng, tăng tiêu thụdưỡng chất hoặc cả hai. Giảm cung cấp :- Không cung cấp đủ lương thực thực phẩm Trẻ biếng ăn, ăn không đủ nhu cầu Thức ăn chế biến không phù hợp, năng lượng thấp Tăng tiêu thụ :- Trẻ bệnh, nhất là bệnh kéo dài Nhiễm Ký sinh trùng đường ruột Thất thoát chất dinh dưỡng do bệnh lýTrong đa số trường hợp, suy dinh d ưỡng xảy ra do sự kết hợp của cả 2 cơ chế, vừagiảm năng lượng ăn vào vừa tăng năng lượng tiêu hao (Ví dụ trẻ bệnh nhưng mẹlại cho ăn kiêng khem)NHỮNG NGUY CƠ CỦA SDD Tăng tỉ lệ tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi : Theo Tổ chức Y tế Thế giới, 54%- trường hợp tử vong của trẻ dưới 5 tuổi ở các nước đang phát triển có liên quan đến thiếu dinh dưỡng ở mức độ vừa và nhẹ. Tăng các nguy cơ bệnh lý : Nhiễm trùng hô hấp, tiêu chảy... Suy dinh dưỡng- là điều kiện thuận lợi để các bệnh lý này xảy ra và kéo dài, bệnh lý làm cho trẻ ăn uống kém, nhu cầu năng lượng gia tăng và vì vậy suy dinh dưỡng ngày càng trở nên nặng nề hơn. Chậm phát triển thể chất : Ảnh hưởng trên tầm vóc. Thiếu dinh dưỡng là- nguyên nhân trực tiếp làm cho tất cả các hệ cơ quan của cơ thể giảm phát triển, bao gồm của cả hệ cơ xương, nhất là khi tình trạng thiếu dinh dưỡng diễn ra sớm như suy dinh dưỡng trong giai đoạn bào thai và giai đoạn sớm trước khi trẻ được 2 tuổi. Nếu tình trạng suy dinh dưỡng kéo dài đến thời gian dậy thì, chiều cao của trẻ sẽ càng bị ảnh hưởng trầm trọng hơn. Chiều cao của trẻ được quy định bởi di truyền, nhưng dinh dưỡng chính là điều kiện cần thiết để trẻ đạt tối đa tiềm năng di truyền của mình. Chậm phát triển tâm thần : Suy dinh dưỡng ảnh hưởng đến sự phát triển bình- thường của não bộ trong giai đoạn trẻ dưới 6 tuổi. Trẻ bị thiếu dinh d ưỡng thường là thiếu đồng bộ nhiều chất trong đó có những chất tối cần thiết cho sự phát triển não và trí tuệ của trẻ như chất béo, chất đường, sắt, iốt, DHA, Taurine... Trẻ bị suy dinh dưỡng cũng thường chậm chạp lờ đờ vì vậy giao tiếp xã hội thường kém, kéo theo sự giảm học hỏi, tiếp thu.- Nguy cơ về mặt xã hội : Tầm vóc của dân tộc sẽ chậm tăng trưởng nếu tình trạng suy dinh dưỡng không được cải thiện qua nhiều thế hệ. Khả năng lao động về thể lực cũng như về trí lực của những người suy dinh dưỡng trong quá khứ hay trong hiện tại đều không thể đạt đến mức tối ưu, là một sự lãng phí vô cùng lớn với những nước đang phát triển có nhu cầu về nguồn nhân lực rất cao. Nguồn nhân lực trong tương lai cũng sẽ bị ảnh hưởng vì tầm vóc và thể lực của các lớp thanh thiếu niên liên quan đến sức khỏe sinh sản.PHÁT HIỆN SUY DINH DƯỠNG : 1. Đơn giản nhất là dùng biểu đồ tăng trưởng đánh giá cân nặng của trẻ theo độ tuổi. Biểu đồ tăng trưởng được đính kèm trong sổ theo dõi sức khỏe trẻ em, cấp cho mỗi trẻ sau sinh và dùng đến 6 tuổi. Hàng tháng trẻ sẽ được cân đo tại các cơ sở y tế địa phương, ghi nhận cân nặng vào biểu đồ và vẽ đường phát triển cân nặng theo tuổi. Trẻ được xem là có nguy cơ suy dinh dưỡng nếu đứng cân liên tục trong vòng 3 tháng, đường phát triển cân nặng theo tuổi đi theo hướng nằm ngang. Trẻ suy dinh dưỡng nếu đường phát triển cân nặng theo tuổi nằm bên dưới đường chuẩn của biểu đồ. 2. Tuy nhiên để đánh giá dinh dưỡng toàn diện cần có ít nhất 3 chỉ số: Cân nặng theo tuổi Chiều cao theo tuổi Cân nặng theo chiều cao Các chỉ số này sẽ được so sánh với bảng đánh giá tình trạng dinh dưỡng NCHS được Tổ Chức Y Tế Thế Giới khuyến cáo áp dụng ở những nước đang phát triển. 3. Một số chỉ số nhân trắc khác cũng đ ược dùng để phát hiện đánh giá suy dinh dưỡng như số đo vòng đầu, vòng cánh tay... nhưng thời gian sau này ít được áp dụng do không cụ thể, chi tiết và không chính xác vì phải phụ thuộc vào cách đo, kỹ năng thực hành...PHÂN LOẠI SUY DINH DƯỠNG TRÊN LÂM SÀNG DỰA TRÊN CÁCCHỈ SỐ NHÂN TRẮC Suy dinh dưỡng : Chỉ số cân nặng theo tuổi < –2SD so với quần thể tiêu- chuẩn NCHS. Chỉ số này biểu hiện một tình trạng thiếu hụt về dinh dưỡng nhưng không đánh giá được tình trạng thiếu hụt đó xảy ra trong khoảng thời gian này hay từ trước. Dù vậy đây vẫn là chỉ số dễ áp dụng nhất trong cộng đồng nên vẫn thường được dùng như một chỉ số chuẩn đánh giá tình trạng thiếu dinh dưỡng của cộng đồng trong tất cả các cuộc điều tra về dinh d ưỡng và dùng để phát hiện sớm tình trạng thiếu hụt chất dinh dưỡng. Sau khi có hướng ch ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SUY DINH DƯỠNG TRẺ EM SUY DINH DƯỠNG TRẺ EMĐỊNH NGHĨA Suy dinh dưỡng là tình trạng thiếu hụt các chất dinh dưỡng cần thiết làm ảnh huởng đến quá trình sống, hoạt động và tăng trưởng bình thường của cơ thể.NGUYÊN NHÂNSuy dinh dưỡng có thể xảy ra do giảm cung cấp chất dinh dưỡng, tăng tiêu thụdưỡng chất hoặc cả hai. Giảm cung cấp :- Không cung cấp đủ lương thực thực phẩm Trẻ biếng ăn, ăn không đủ nhu cầu Thức ăn chế biến không phù hợp, năng lượng thấp Tăng tiêu thụ :- Trẻ bệnh, nhất là bệnh kéo dài Nhiễm Ký sinh trùng đường ruột Thất thoát chất dinh dưỡng do bệnh lýTrong đa số trường hợp, suy dinh d ưỡng xảy ra do sự kết hợp của cả 2 cơ chế, vừagiảm năng lượng ăn vào vừa tăng năng lượng tiêu hao (Ví dụ trẻ bệnh nhưng mẹlại cho ăn kiêng khem)NHỮNG NGUY CƠ CỦA SDD Tăng tỉ lệ tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi : Theo Tổ chức Y tế Thế giới, 54%- trường hợp tử vong của trẻ dưới 5 tuổi ở các nước đang phát triển có liên quan đến thiếu dinh dưỡng ở mức độ vừa và nhẹ. Tăng các nguy cơ bệnh lý : Nhiễm trùng hô hấp, tiêu chảy... Suy dinh dưỡng- là điều kiện thuận lợi để các bệnh lý này xảy ra và kéo dài, bệnh lý làm cho trẻ ăn uống kém, nhu cầu năng lượng gia tăng và vì vậy suy dinh dưỡng ngày càng trở nên nặng nề hơn. Chậm phát triển thể chất : Ảnh hưởng trên tầm vóc. Thiếu dinh dưỡng là- nguyên nhân trực tiếp làm cho tất cả các hệ cơ quan của cơ thể giảm phát triển, bao gồm của cả hệ cơ xương, nhất là khi tình trạng thiếu dinh dưỡng diễn ra sớm như suy dinh dưỡng trong giai đoạn bào thai và giai đoạn sớm trước khi trẻ được 2 tuổi. Nếu tình trạng suy dinh dưỡng kéo dài đến thời gian dậy thì, chiều cao của trẻ sẽ càng bị ảnh hưởng trầm trọng hơn. Chiều cao của trẻ được quy định bởi di truyền, nhưng dinh dưỡng chính là điều kiện cần thiết để trẻ đạt tối đa tiềm năng di truyền của mình. Chậm phát triển tâm thần : Suy dinh dưỡng ảnh hưởng đến sự phát triển bình- thường của não bộ trong giai đoạn trẻ dưới 6 tuổi. Trẻ bị thiếu dinh d ưỡng thường là thiếu đồng bộ nhiều chất trong đó có những chất tối cần thiết cho sự phát triển não và trí tuệ của trẻ như chất béo, chất đường, sắt, iốt, DHA, Taurine... Trẻ bị suy dinh dưỡng cũng thường chậm chạp lờ đờ vì vậy giao tiếp xã hội thường kém, kéo theo sự giảm học hỏi, tiếp thu.- Nguy cơ về mặt xã hội : Tầm vóc của dân tộc sẽ chậm tăng trưởng nếu tình trạng suy dinh dưỡng không được cải thiện qua nhiều thế hệ. Khả năng lao động về thể lực cũng như về trí lực của những người suy dinh dưỡng trong quá khứ hay trong hiện tại đều không thể đạt đến mức tối ưu, là một sự lãng phí vô cùng lớn với những nước đang phát triển có nhu cầu về nguồn nhân lực rất cao. Nguồn nhân lực trong tương lai cũng sẽ bị ảnh hưởng vì tầm vóc và thể lực của các lớp thanh thiếu niên liên quan đến sức khỏe sinh sản.PHÁT HIỆN SUY DINH DƯỠNG : 1. Đơn giản nhất là dùng biểu đồ tăng trưởng đánh giá cân nặng của trẻ theo độ tuổi. Biểu đồ tăng trưởng được đính kèm trong sổ theo dõi sức khỏe trẻ em, cấp cho mỗi trẻ sau sinh và dùng đến 6 tuổi. Hàng tháng trẻ sẽ được cân đo tại các cơ sở y tế địa phương, ghi nhận cân nặng vào biểu đồ và vẽ đường phát triển cân nặng theo tuổi. Trẻ được xem là có nguy cơ suy dinh dưỡng nếu đứng cân liên tục trong vòng 3 tháng, đường phát triển cân nặng theo tuổi đi theo hướng nằm ngang. Trẻ suy dinh dưỡng nếu đường phát triển cân nặng theo tuổi nằm bên dưới đường chuẩn của biểu đồ. 2. Tuy nhiên để đánh giá dinh dưỡng toàn diện cần có ít nhất 3 chỉ số: Cân nặng theo tuổi Chiều cao theo tuổi Cân nặng theo chiều cao Các chỉ số này sẽ được so sánh với bảng đánh giá tình trạng dinh dưỡng NCHS được Tổ Chức Y Tế Thế Giới khuyến cáo áp dụng ở những nước đang phát triển. 3. Một số chỉ số nhân trắc khác cũng đ ược dùng để phát hiện đánh giá suy dinh dưỡng như số đo vòng đầu, vòng cánh tay... nhưng thời gian sau này ít được áp dụng do không cụ thể, chi tiết và không chính xác vì phải phụ thuộc vào cách đo, kỹ năng thực hành...PHÂN LOẠI SUY DINH DƯỠNG TRÊN LÂM SÀNG DỰA TRÊN CÁCCHỈ SỐ NHÂN TRẮC Suy dinh dưỡng : Chỉ số cân nặng theo tuổi < –2SD so với quần thể tiêu- chuẩn NCHS. Chỉ số này biểu hiện một tình trạng thiếu hụt về dinh dưỡng nhưng không đánh giá được tình trạng thiếu hụt đó xảy ra trong khoảng thời gian này hay từ trước. Dù vậy đây vẫn là chỉ số dễ áp dụng nhất trong cộng đồng nên vẫn thường được dùng như một chỉ số chuẩn đánh giá tình trạng thiếu dinh dưỡng của cộng đồng trong tất cả các cuộc điều tra về dinh d ưỡng và dùng để phát hiện sớm tình trạng thiếu hụt chất dinh dưỡng. Sau khi có hướng ch ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 164 0 0 -
38 trang 163 0 0
-
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 153 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 150 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 149 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 121 0 0 -
40 trang 99 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 96 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
40 trang 66 0 0