Danh mục

SUY HÔ HẤP CẤP Ở TRẺ LỚN

Số trang: 8      Loại file: doc      Dung lượng: 73.00 KB      Lượt xem: 20      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Suy hô hấp lá tình trạng bộ máy hô hấp không d8u3 khả năng duy trì sự trao đổi khí theo nhu cầu cơ t hể, gây giảm Oxi và/hoặc tăng Cacbonic máu. Hậu quả của suy hô hấp là thiếu oxy cho nhu cầu biến dưỡng của các cơ quan, đặc biệt là não, tim và ứ đọng Cacbonic gây toan hô hấp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SUY HÔ HẤP CẤP Ở TRẺ LỚN SUY HÔ HẤP CẤP Ở TRẺ LỚN MỤC TIÊU HỌC TẬP 1. Nêu được định nghĩa và các nguyên nhân gây suy hô hấp. 2. Mô tả được các dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng của suy hô hấp. 3. Nêu được phân độ của suy hô hấp. 4. Diễn giải được các bước xử trí suy hô hấp. NỘI DUNG 1. ĐẠI CƯƠNG Định nghĩa: Suy hô hấp (SHH) là tình trạng bộ máy hô hấp không đủ khả năng duy trì sự trao đổi khí theo nhu cầu cơ thể, gây giảm O2 và/hoặc tăng CO2 máu. Hậu quả của suy hô hấp là thiếu oxy cho nhu cầu biến dưỡng của các cơ quan, đặc biệt là não, tim và ứ đọng CO2 gây toan hô hấp. Hô hấp là một quá trình gồm 4 giai đoạn: - Thông khí hay hô hấp bên ngoài: là giai đoạn không khí đi từ ngoài vào đến phế nang và ngược lại. - Khuếch tán: là quá trình oxy từ phế bào đến mao mạch qua màng phế nang mao mạch và CO2 thì ngược lại. - Vận chuyển: là quá trình đưa oxy từ mao mạch phế nang đến tổ chức nhờ hồng cầu và huyết tương. - Hô hấp tổ chức: là giai đoạn cuối cùng mà oxy từ màng tế bào vào trong tế bào nhờ các enzym hô hấp. Các giai đoạn trên liên quan mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau. Một giai đoạn bị rối loạn đều đưa đến sự rối loạn hô hấp làm thiếu oxy cho cơ thể. Người ta chia suy hô hấp làm 3 giai đoạn: - Chưa có triệu chứng lâm sàng. - Có triệu chứng lâm sàng: tím tái, khó thở. - Có rối loạn chuyển hóa. 2. NGUYÊN NHÂN Suy hô hấp có thể do bệnh lý của đường thở, tổn thương phổi hoặc bệnh lý não, thần kinh – cơ. Nguyên nhân suy hô hấp được phân chia: 1. Nguyên nhân tại hệ hô hấp (chiếm đa số: 80 – 90% các trường hợp) - Đường hô hấp trên: dị vật đường thở, viêm thanh thiệt cấp, phù nề thanh môn, u nhú chèn ép… - Đường hô hấp dưới: viêm phổi, hen phế quản, viêm tiểu phế quản cấp, viêm mủ màng phổi, phù phổi, xẹp phổi, tràn khí màng phổi … 2. Nguyên nhân ngoài hệ hô hấp 1 - Tim mạch: suy tim, tim bẩm sinh tím, tràn dịch màng ngoài tim… - Thần kinh trung ương: viêm não, viêm màng não, xuất huyết, chấn thương. - Lồng ngực: chấn thương, bại liệt… - Ngộ độc, chuyển hóa (ngộ độc CO, methemoglobine), thiếu máu nặng… 3. LÂM SÀNG Suy hô hấp biểu lâm sàng bởi khó thở, mệt mõi, kiệt sức, tím tái, kèm theo các dấu hiệu của nguyên nhân gây suy hô hấp. Các dấu hiệu chính yếu là: 3.1 Tím tái Tím tái: tùy theo mức độ SHH, tím tái kín đáo hoặc xuất hiện rõ. Tím tái khi Methemoglobin > 5 g%. + Tím tái kín đáo: tím tái xuất hiện khi gắng sức. Một số trường hợp tím tái xuất hiện muộn như: trẻ thiếu máu, trẻ sơ sinh. - Các loại tím: + Tím trung ương: xảy ra khi độ bảo hoà oxy trong máu động mạch giảm (SaO2, PaO2). Biểu hiện tuỳ theo mức độ thiếu oxy nếu nặng thường tím niêm mạc. + Tím ngoại biên: xảy ra khi tưới máu ngoại biên giảm. Triệu chứng: tí da, đầu chi, không tím niêm mạc. Nguyên nhân: hạ đường huyết, lạnh, shock . . . + Tím chuyên biệt xảy ra do máu nuôi các chi có độ bảo hoà oxy khác nhau. Khi khám dấu hiệu tím cần chú ý vấn đề: thời điểm xuất hiện tím, yếu tố khời phát, yếu tố làm nặng . . . 3.2 Dấu hiệu tăng công hô hấp: tăng nhịp thở, co kéo các cơ hô hấp phụ, cánh mũi phập phồng. - Thở nhanh: tùy theo lứa tuổi. Dưới 2 tháng tuổi khi nhịp thở ≥ 60 lần/phút, từ 2 tháng đến 12 tháng khi nhịp thở ≥ 50 lần/ phút, từ 12 tháng đến 5 tuổi khi nhịp thở ≥ 40 lần/phút được gọi là thở nhanh. - Co lõm ngực: co lõm các cơ liên sườn, trên dưới ức, hố thượng đòn. Dấu hiệu co lõm ngực kèm theo cánh mũi phập phồng: dấu hiệu chống ngạt. - Thường gặp các kiểu khó thở: + Thở nhanh – nông – đều. + Thở chậm – sâu – đều. + Thở nhanh – sâu – đều. + Rối loạn nhịp thở. 3.3 Tri giác - Tình trạng thiếu oxy trong suy hô hấp ảnh hưởng rất sớm đến tri giác bệnh nhi: tri giác thay đổi tùy theo mức độ thiếu oxy tỉnh táo, bức rức, khóc quấy, lơ mơ hay hôn mê. Một số cơ quan khác cũng bị ảnh hưởng bởi tình trạng thiếu oxy hay tăng CO2 như mạch nhanh, huyết áp tăng trong thời gian đầu, mạch huyết áp giảm trong giai đoạn nặng. 2 4. CẬN LÂM SÀNG - Đo bằng máy Pulse oxy metry. SaO2 bình thường > 92%. Suy hô hấp khi < 90%. - Khí trong máu: PaO2 < 60 mmHg, PaCO2 > 50 mmHg. - Một số xét nghiệm hỗ trợ khác như: Hct, pH máu, Ion đồ… - Trẻ em, PaO2 bình thường 90 ± 5 mmHg, giới hạn dưới là 80 mmHg. - Trẻ sơ sinh do HbF chiếm đa số, mức giới hạn cho phép từ 40 – 70 mmHg. 4.1. PaO2 giảm - Giai đoạn sớm gây tăng thông khí, tăng tần số thở. - Thần kinh: đau đầu, lơ mơ, hôn mê. - Thần kinh thực vật: vã mồ hôi, tăng tiết đàm, tăng tiết dịch vị, dịch mật. - Tiêu hóa: phù nề thành ruột, dãn mạch máu ruột → xuất huyết, chướng bụng, tổn thương tế bào gan. - Khi PaO2 < 50 mmHg: ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: