Danh mục

SUY MẠCH VÀNH

Số trang: 30      Loại file: pdf      Dung lượng: 243.96 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo tài liệu suy mạch vành, y tế - sức khoẻ, y học thường thức phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SUY MẠCH VÀNHSUY MẠCH VÀNH SUY MẠCH VÀNHI. ĐẠI CƯƠNG1. Bệnh mạch vành (BMV) là một bệnh rất thường gặp trong số các bệnh tim ởcác nước phát triển. Thông th ường bệnh sinh của SMV là do lắng đọng mỡ ở lớpdưới nội mạc các động mạch vành. Tình trạng xơ vữa tiến triển dần dần làm hìnhthành cục máu đông gây thuyên tắc trong lòng mạch. Biến chứng chủ yếu củabệnh mạch vành là gây cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim và chết đột tử.2. Dịch tễ học của BMV: bao gồm đau thắt ngực và nhồi máu cơ tim chiếmkhoảng chừng 6% đàn ông > 50 tuổi. Ởí châu Âu hàng năm có thêm khoảng chừng0,3-0,6 % người mắc bệnh. Về tỉ lệ tử vong thì mỗi năm chiếm khoảng 120-250người chết / 100.000 người dân ở các nước công nghiệp phát triển. Tỉ lệ này tănglên với tuổi: 800 - 1000 người chết /100.000 ở lứa tuổi 65 - 74 đối với nam giới,300/100.000 đối với phụ nữ ở cùng lứa tuổi (Vademecum clinique 1988).Ở Việt nam chưa có thống kê toàn dân nhưng các thống kê tại các bệnh viện lớncho thấy bệnh nhân bị bệnh mạch vành hầu hết ở tuổi 50 trở lên. Năm 1996 ởthành phố Hà nội có khoảng 200 bệnh nhân BMV nhập viện còn ở thành phố Hồchí Minh có khoảng 400 bệnh nhân.II. BỆNH NGUYÊN1. Bệnh mạch vành: là nguyên nhân chủ yếu.- Đa số là do xơ vữa mạch vành.- Không phải do xơ vữa: co thắt mạch vành, viêm mạch (viêm nhiều động mạchdạng nút, lupus ban đỏ, bất thường bẩm sinh).2. Bệnh van tim: Bệnh van động mạch chủ: hẹp, hở van động mạch chủ, giangmai.3. Bệnh cơ tim phì đại: Hai nhóm nguyên nhân sau này có thể gây suy vành cơnăng trong đó mạch vành không có hẹp.III. CƠ CHẾ BỆNH SINH1. Cơ tim và oxySự tiêu thụ oxy cơ tim: phụ thuộc vào:+ Tần số nhịp tim+ Sự co bóp cơ tim (inotropisme)+ Sức căng trong thành tim.+ Sức căng này phụ thuộc vào áp lực trong buồng thất và thể tích tâm thất.Sự gia tăng một trong các yếu tố trên sẽ làm gia tăng sự tiêu thụ oxy cơ tim. Nóicách khác sự tiêu thụ nầy tỉ lệ theo:+ Tần số tim x áp lực động mạch tâm thu+ Hoặc tần số tim x áp lực động mạch tâm thu x thời gian tống máu.2. Dự trữ vành: gồm 2 thành phần- Dự trữ vành (Reserve coronaire): Dự trữ vành được thực hiện bằng cách lấy oxycủa cơ tim, hầu như tối đa ở trạng thái cơ bản. Dự trữ lưu lượng vành có khả nănggia tăng đến 300 - 400% trị số cơ bản. Sự thích nghi và gia tăng nhu cầu oxythường kèm theo sự gia tăng song song của lưu lượng vành. Lưu lượng vành phụthuộc vào: áp lực tưới máu và sức cản vành do khả năng dãn mạch dưới ngoại tâmmạc.- Dòng vành (flux coronaire) thường tối đa kỳ tâm trương. Do khả năng dãn cácmạch máu nội tâm mạc rất yếu, vì vậy khi có giảm lưu lượng vành sự tưới máu sẽxảy ra chủ yếu ở dưới nội mạc.3. Khả năng vận mạch của động mạch vành: phụ thuộc vào- Yếu tố co thắt mạch+ Sức bóp kỳ tâm thu: quan trọng đối với thất trái hơn thất phải.+ Cầu cơ bắt qua một động mạch vành thượng tâm mạc.+ Kích thích thụ thể alpha, ức chế thụ thể b êta với Dopamine liều trên 15mg/kg/phqua trung gian noadrenaline, trắc nghiệm lạnh, dẫn xuất cựa loã mạch -thromboxane A2 - prostaglandine F - Neuropeptide Y.- Yếu tố dãn mạch+ Các chất biến dưỡng do TMCT: adenoside, lactate, ion H+, CO2, bradykinine.+ Ức chế thụ thể alpha - kích thích thụ thể bêta với dopamine liều dưới 5mg/kg/ph- các thụ thể đối giao cảm kích thích đối giao cảm qua trung gian acetylcholine, ứcchế calci, dẫn xuất nitré - prostacycline - prostaglandine E, EDRF (yếu tố dãn nộimạc) - VIP (peptid ruột dãn mạch: vasodilatator intestinal peptid) chất P.4. Tình trạng thiếu máu cơ tim (TMCT)Xuất hiện khi có sự mất thăng bằng giữa cung cấp oxy và nhu cầu oxy cơ tim.- Cơ chế: có thể do hậu quả+ Gia tăng nhu cầu oxy (thiếu máu thứ phát) khi gắng sức sự gia tăng tiêu thụ oxycơ tim được thực hiện qua sự gia tăng tần số tim, HA tâm thu và sự co bóp cơ tim.Trong trường hợp hẹp ĐMV có ý nghĩa nghĩa là trên 70% đường kính động mạchvành, lưu lượng vành không thể gia tăng thích ứng và song song với sự gia tăngnhu cầu oxy nên đưa đến TMCT.+ Sự giảm đột ngột lưu lượng vành (thiếu máu nguyên phát) tương ứng với sự cothắt mạch vành mà không có tổn thương mạch máu, tuy vậy cũng có thể xảy ratrên một động mạch vành đã bị hẹp từ trước.Cơn đau thắt ngực xảy ra khi nhu cầu oxy của cơ tim vượt quá khả năng chu cấpcủa hệ thống mạch vành. Đau là biểu hiện trực tiếp của thiếu máu cục bộ cơ tim vàsự tích lũy các chất chuyển hóa do thiếu oxy. Một khi cơ tim thiếu máu cục bộ pHgiảm trong xoang vành, mất kali tế bào, tăng sản xuất lactat, xuất hiện các bấtthường ECG, chức năng thất xấu đi. Các yếu tố xác định tiêu thụ oxy cơ tim lànhịp tim, sự co bóp cơ tim, áp lực tâm thu. Khi có tăng một hoặc là nhiều yếu tốnói trên cộng với tình trạng dòng máu vành giảm thì sẽ tạo ra cơn đau thắt ngực.5. Hậu quả TMCT: theo các bước sau:- Về biến dưỡng: tiết lactate.- Về huyết động: rối loạn sự thư giãn, giảm độ co dãn thất và sau đó là giảm sự cobóp.- Về ECG: xuất hiện rối loạn sự tái cực.- Về lâm sàng: xuất hiện cơn đau thắt ngực.IV. GIẢI PHẪU BỆNHMột hoặc nhiều động mạch vành bị hẹp do mảng xơ vữa. Có những vùng hoại tửvà xơ trong cơ tim, thông thường khu trú trong lớp dưới nội tâm mạc. Thất trái cóthể phì đại.V. TRIỆU CHỨNG1. Triệu chứng cơ năng: là cơn đau thắt ngực với đặc điểm sauVị trí: sau xương ức.Hướng lan: xuống mặt trong cánh tay ngón tay trái, tuy nhiên nó có thể lan lên vaira sau lưng, lên xương hàm, răng, lên cổ.Tính chất đau: có thể mơ hồ kiểu như có gì chẹn ngực, co thắt hoặc là như là cóvật gì nặng đè ép lên ngực. Người bệnh hay không có cảm giác nh ư là đau. Lưu ýlà những người bệnh mô tả điểm đau chính xác ở vùng mỏm tim, đau nhói nóngthoáng qua thì thường không phải là đau thắt ngực do suy vành.Thời gian: đau ngắn và kéo dài không quá vài phút.Đau thường khởi phát sau gắng sức, giảm và mất khi nghỉ ngơi hoặc là dù ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: