Danh mục

Suy thận cấp ở bệnh nhân đa chấn thương cần phẫu thuật cấp cứu

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 191.49 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát tỉ lệ mắc và tỉ lệ tử vong và yếu tố nguy cơ dẫn đến suy thận cấp ở bệnh nhân đã chấn thương cân phẫu thuật cấp cứu. Nghiên cứu tiến hành thực hiện 44 bệnh nhân đã chấn thương cần phẫu thuật cấp cứu nhập bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 2 đến tháng 9/2008.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Suy thận cấp ở bệnh nhân đa chấn thương cần phẫu thuật cấp cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học SUY THẬN CẤP Ở BỆNH NHÂN ĐA CHẤN THƯƠNG CẦN PHẪU THUẬT CẤP CỨU Trương Dương Tiển*, Phạm Thị Ngọc Thảo* TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ mắc và tỉ lệ tử vong và yếu tố nguy cơ dẫn ñến suy thận cấp ở bệnh nhân ña chấn thương cân phẫu thuật cấp cứu. Phương pháp: Tiền cứu mô tả, thực hiện 44 bệnh nhân ña chấn thương cần phẫu thuật cấp cứu nhập bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 2 ñến tháng 9/2008. Kết quả: Trong tổng số 44 bệnh nhâm, gồm 41 nam (93,18%), 03 nữ (6,82%), tuổi trung bình 34,27±14,70 tuổi (17-72). Đa chấn thương cơ quan tổn thương nhiều nhất là bụng 35 trường hợp (79,54%), Gãy ít nhất một xương lớn 34 trường hợp (77,3%). Điểm ISS trung bình 34,77±12,76(1259), APACHE II 11,98 ±7,15 (2-27), tỉ lệ STC là 22/44 (22,73%) và tỉ lệ tử vong nhóm STC là 4/10 (40%). Hct lúc nhập viện nhóm không STC 30,076 ± 7,51% và nhóm STC 24,69 ± 6,91%, lượng máu truyền nhóm không STC 2483,29 ± 546,17ml và nhóm STC 4625,18 ± 872,07ml, thời gian trước phẫu thuật và phẫu thuật nhóm không STC 229,85 ± 22,95phút và 129,85 ± 13,48phút, thời gian trước phẫu thuật và phẫu thuật nhóm STC 129,85 ± 13,48phút và 200 ± 41,70phút. Nồng ñộ CPK nhóm không STC 3312,85 ± 517,77UI/L và nhóm STC 19912,6 ± 9495,50UI/L. Thời gian nằm viện nhóm không STC 20,617 ± 2,54 ngày và nhóm STC 27,3 ± 5,78 ngày. Kết luận: Tỉ lệ mắc STC ở bệnh nhân ña chấn thương cần phẫu thuật cấp cứu là 22,73% và tỉ lệ tử vong là 40%. Có sự khác biệt rõ các yếu tố nguy cơ: Hct lúc nhập viện, lượng máu truyền, APACHE II, thời gian trườc phẫu thuật và nồng ñộ CPK giữa 02 nhóm STC và không STC. Từ khóa: Suy thận cấp; Không suy thận cấp; Đa chấn thương. ABSTRACT ACUTE RENAL FAILURE IN MULTIPLE TRAUMA PATIENTS REQUIRING EMERGENCY SURGERY Truong Duong Tien, Pham Thi Ngoc Thao * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 608 - 612 Objective: To investigate acute renal failure (ARF) morbidity and mortality rate in multiple trauma patients who need emergency surgery and to elucidate the risk factors for the development of acute renal failure (ARF) in this group patients. Method: This is a prospective study of 44 multiple trauma patients who need emergency surgery admitted to Cho Ray hospital between Januarys and August 2008. Results: Of the 44 patients, 3 were females (6.82%) and 41 males (93.18%), The patient age varied from 17 to 72 years old (mean 34.27 years). Most of organs injured were abdominal organs 35 cases (79.54%), multiple or long bone fracture 3 cases (77.3%). The average Injury Severity Score (ISS) for all patients is 34.77±12.76 (range 12-59), APACHE II score 11.98 ±7.15 (2-27). Acute renal failure morbidity rate is 22,73% and mortality was 40%. Hct on admission the Non-ARF group is30.076 ± 7.51% and the ARF group is 24.69 ± 6,.91%. The average blood producs of the Non-ARF group is 2483.29 ± 546.17ml and ARF group was 4625.18 ± 872.07ml. Time interval between admission and surgery and operation duration of the Non-ARF group is 229.85 ± 22.95minutes and 129.85 ± 13.48 minutes, time interval between admission and surgery and operation duration of the ARF group is 129.85 ± 13.48minutes and 200 ± 41.70 minutes. CPK serum concentration of the NonARF group is 3312.85 ± 517.77UI/L and the ARF group is 19912.6 ± 9495.50UI/L. Average length of * Khoa Hồi sức cấp cứu, Bệnh viện Chợ Rẫy, TP Hồ Chí Minh. Tác giả liên hệ: BS. Trương Dương Tiển, ĐT: 0983332778. Email: drtruongduongtien@gmail.com. Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 608 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học hospital stay of the Non-ARF group is 20.617 ± 2.54 days and the ARF group is 27.3 ± 5.78 days. Conclusion: Acute renal failure (ARF) morbidity in multiple trauma is 22.73% and mortality was 40%. There is significant difference in Hct on admission, volume blood products, APACHE II score, time interval between admission and surgery, CPK serum level between the Non_ARF group and the ARF group. Keyswords: Acute renal failure; Non-Acute renal failure; Multiple trauma. MỞ ĐẦU Hiện nay ở Việt Nam ña chấn thương (ĐCT) là một tai nạn thường gặp trong lao ñộng, sinh hoạt cũng như trong lưu thông hằng ngày. Đa chấn thương gây ra rất nhiều biến chứng. Suy thận cấp là một trong những biến chứng của ña chấn nặng cần phẫu thuật cấp cứu[1].Trên thế giới các nghiên cứu suy thận cấp trong ña chấn ghi nhận tỉ lệ suy thận cấp từ 8,4-31%, tỉ lệ tử vong của nhóm này rất cao 71-93%(4,7,8). Việt Nam suy thận cấp trong ña chấn thương cần phẫu thuật cấp cứu hiện tại chưa ñược bất kì công trình nghiên cứu nào ñược ñăng tải và công bố. Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài này với mục tiêu là khảo sát tỉ lệ mắc và tỉ lệ tử vong liên quan ñến suy thận cấp ở bệnh nhân ña chấn thương cần phẫu thuật cấp cứu và khảo sát các yếu tố nguy cơ dẫn ñến suy thận cấp ở bệnh ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: