Danh mục

Suy thận mạn (Kỳ 6)

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 177.35 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Điều trị triệu chứng: - Điều chỉnh huyết áp: nếu có tăng huyết áp thì dùng các thuốc hạ huyết áp không độc cho thận, không gây giảm dòng máu thận. Nên chọn nhóm thuốc kích thích giao cảm trung ương (như: aldomet, dopegyt); nhóm thuốc chẹn dòng canxi (như madiplot, amlordipin) và các thuốc nhóm ức chế men chuyển (renitec, coversin...) ngoài tác dụng hạ huyết áp còn có tác dụng làm giảm áp lực bên trong cầu thận do đó có lợi cho chức năng thận. Trong tổn thương thận do đái tháo đường, nên sử dụng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Suy thận mạn (Kỳ 6) Suy thận mạn (Kỳ 6) TS. Hà Hoàng Kiệm (Bệnh học nội khoa HVQY) + Điều trị triệu chứng: - Điều chỉnh huyết áp: nếu có tăng huyết áp thì dùng các thuốc hạ huyếtáp không độc cho thận, không gây giảm dòng máu thận. Nên chọn nhóm thuốckích thích giao cảm trung ương (như: aldomet, dopegyt); nhóm thuốc chẹn dòngcanxi (như madiplot, amlordipin) và các thuốc nhóm ức chế men chuyển (renitec,coversin...) ngoài tác dụng hạ huyết áp còn có tác dụng làm giảm áp lực bêntrong cầu thận do đó có lợi cho chức năng thận. Trong tổn thương thận do đáitháo đường, nên sử dụng nhóm thuốc ức chế men chuyển vì nhóm thuốc này đãđược chứng minh có tác dụng làm giảm protein niệu và làm chậm tiến triển củasuy thận. - Điều trị phù: dùng thuốc lợi tiểu, nên chọn nhóm thuốc lợi tiểu quai vìcó tác dụng mạnh và ít độc cho thận. - Điều trị thiếu máu: thiếu máu do suy thận mạn chủ yếu do thiếuerythropoietin, do đó phải điều trị thay thế bằng erythropoietin (eprex, epogen,recormon; mỗi lọ có chứa 1.000 đv, 2.000 đv, 4.000 đv, 10.000 đv erythropoietin), tiêm tĩnh mạch hoặctiêm dưới da 40 đv/kg/lần tiêm, 1 tuần tiêm 2-3 lần. Nếu lọc máu chu kỳ thì nêntiêm sau khi lọc máu, tiêm dưới da cho kết quả tốt hơn tiêm tĩnh mạch. Thôngthường sau tiêm thuốc 3 tuần sẽ có đáp ứng tốt: hồng cầu tăng, hematocrit tăng.Thuốc có bản chất là glucoprotein, được tổng hợp bằng công nghệ gen, cầnbảo quản ở nhiệt độ 4-80C. Để đảm bảo cho quá trình phục hồi dòng hồng cầutốt, cần cung cấp đủ dinh dưỡng, vitamin và các yếu tố cần thiết để tạo hồng cầu. - Điều chỉnh giảm canxi máu, phòng bệnh của xương do suy thận.Trong suy thận, canxi máu giảm do thận không tạo đủ 1α,25(OH)2D3(dihydroxy cholecalciferol). Khi canxi máu giảm kéo dài sẽ gây ra cườngchức năng tuyến cận giáp thứ phát, làm tăng parathyroit hormon do đó sẽ gâybệnh của xương do suy thận. Cần điều trị thay thế bằng chất 1α,25(OH)2D3(thuốc có biệt dược là rocaltrol) mỗi viên có hàm lượng 0,25àg, cho 1-2 viên/ngày. Cần theo dõi nồng độ canxi máu để tránh gây tăng canxi sẽlàm lắng đọng canxi ở các tổ chức cơ, khớp, các cơ quan nội tạng và hình thànhsỏi thận. - Điều chỉnh nước-điện giải: Khi không có rối loạn nước: lượng nước đưa vào (cả ăn, uống, truyền) =500ml + lượng nước tiểu hàng ngày. Nếu có phù thì lượng nước vào phải ít hơnlượng nước ra. Nếu lọc máu chu kỳ, lượng nước đưa vào hàng ngày cần điều chỉnhsao cho giữa 2 lần lọc máu cân nặng của bệnh nhân tăng không quá 2kg. Khi có kali máu tăng, nhất là trong đợt tiến triển nặng lên của suy thận,phải hạn chế tăng kali máu bằng chế độ ăn và thuốc, khi kali máu > 6,5 mmol/lthì có chỉ định lọc máu. Khi có toan máu nặng, nhất là trong đợt tiến triển nặng, cần điều chỉnhbằng cách cho dung dịch kiềm; nếu pH máu < 7,2 thì có chỉ định lọc máu. 8.2. Điều trị thay thế: + Lọc màng bụng: có 2 phương pháp là lọc cấp và lọc mạn. - Lọc cấp: mỗi lần đưa vào khoang phúc mạc 2 lít dịch lọc, sau 2 giờ lấyra và đưa vào 2 lít dịch mới. Cứ tiếp tục lọc như vậy cho đến khi kali máu và pH máutrở về giới hạn bình thường, urê và creatinin máu giảm. - Lọc mạn: đặt catheter cố định vào khoang phúc mạc tới túi cùngDouglas, cho vào ổ bụng 2 lít dịch, lưu ở đó 4 giờ rồi tháo ra và đưa vào 2 lítdịch mới. Công việc này bệnh nhân tự làm ở nhà, tiến hành lọc hàng ngày, kéodài nhiều năm. Lọc màng bụng là sử dụng lá phúc mạc làm màng lọc ngăn cáchkhoang máu và khoang dịch: máu ở trong mạch máu của phúc mạc, dịch lọc ởtrong khoang phúc mạc. Trao đổi giữa máu và dịch thực hiện qua lá phúc mạclà màng bán thấm theo các nguyên lý: khuyếch tán riêng phần và thẩm thấu.Urê, creatinin, kali và các sản phẩm trong máu khuyếch tán từ trong máu ra dịchlọc do chênh lệch áp lực riêng phần, nước từ trong máu di chuyển qua màng phúcmạc sang dịch lọc do chênh lệch áp lực thẩm thấu và được tháo ra ngoài. + Lọc máu (thận nhân tạo): máu và dịch lọc trao đổi qua một màng lọcnhân tạo làm bằng xenlulo, celophan, cuprophan... theo các nguyên lý: khuyếchtán, thẩm thấu, siêu lọc và hấp phụ. Để lọc máu cần có đường dẫn máu ra khỏi cơ thể tới khoang máu trongquả lọc, sau đó lại dẫn máu theo đường trở về tĩnh mạch trả lại cho cơ thể.Thông thường có 3 cách lấy máu như sau: - Chọc kim vào tĩnh mạch đùi lấy máu ra và dẫn máu về qua kim chọcvào tĩnh mạch cánh tay. - Tạo một đường nối giữa động mạch quay và tĩnh mạch vùng cổ taybằng một ống teflon (phương pháp Scribner shunt), lấy máu ra từ đầu độngmạch và dẫn máu về qua đầu tĩnh mạch. - Tạo một lỗ thông động-tĩnh mạch tại động mạch và tĩnh mạchvùng cổ tay (arteriovenous fistula): mục đích là làm động mạch hoá tĩnh mạchđể lấy đủ máu cung cấp cho quá trình lọc, p ...

Tài liệu được xem nhiều: