SUY TIM – PHẦN 1 (Heart failurê)
Số trang: 28
Loại file: pdf
Dung lượng: 195.16 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Suy tim là hậu quả cuối cùng của các bệnh tim mạch và một số bệnh khác. ở Mỹ có khoảng 3 triệu người bị suy tim, hàng năm có khoảng 200.000 người mới mắc suy tim; những người bị suy tim độ 4 mỗi năm tử vong từ 30-50%. Suy tim đã gây ra mất hoặc giảm khả năng lao động xã hội. Chi phí để điều trị suy tim ở các nước Âu-Mỹ chiếm 1-1,5% (10 tỷ đô la Mỹ) trong tổng số tiền chi cho y tế hàng năm.ở nước ta hiện chưa có số liệu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SUY TIM – PHẦN 1 (Heart failurê) SUY TIM – PHẦN 1 (Heart failurê)I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG.+ Suy tim là hậu quả cuối cùng của các bệnh tim mạch và một số bệnh khác. ở Mỹcó khoảng 3 triệu người bị suy tim, hàng năm có khoảng 200.000 người mới mắcsuy tim; những người bị suy tim độ 4 mỗi năm tử vong từ 30-50%. Suy tim đã gâyra mất hoặc giảm khả năng lao động xã hội. Chi phí để điều trị suy tim ở các nướcÂu-Mỹ chiếm 1-1,5% (10 tỷ đô la Mỹ) trong tổng số tiền chi cho y tế hàng năm.ở nước ta hiện chưa có số liệu thống kê về suy tim, nhưng ở các khoa Tim Mạch,suy tim chiếm tới 60% trong tổng số thu dung.1. Khái niệm về suy tim:Tim được ví như một “cái bơm” có hai chức năng: hút và đẩy. Khi tim không hútđược đủ máu về tim và/hoặc không đẩy được đủ máu để đảm bảo hoạt động bìnhthường của cơ thể thì gọi là suy tim.2. Phân loại suy tim: có nhiều cách phân loại suy tim:+ Dựa vào diễn biến lâm sàng, người ta chia ra:- Suy tim cấp tính: suy tim xảy ra sau các bệnh cấp tính nh ư: nhồi máu cơ tim cấp,viêm cơ tim cấp, tràn dịch màng ngoài tim cấp, vết thương tim, mất máu do xuấthuyết cấp, sốc...- Suy tim mạn tính (còn gọi là suy tim ứ trệ): suy tim xảy ra sau các bệnh mạn tínhví dụ như: bệnh van 2 lá, bệnh van động mạch chủ, bệnh tim-phổi mạn tính, cácbệnh tim bẩm sinh (thông liên nhĩ, thông liên thất, tồn tại ống thông động mạch...),bệnh cơ tim tiên phát...+ Dựa vào cung lượng tim, người ta chia ra:- Suy tim tăng cung lượng là suy tim nhưng có cung lượng tim cao hơn so vớicung lượng tim bình thường; gặp trong các bệnh như: thiếu máu, thông độngmạch-tĩnh mạch, cường chức năng tuyến giáp, thiếu vitamin B1 (beriberi), đa utủy xương...- Suy tim giảm cung lượng là suy tim nhưng có cung lượng tim giảm thấp hơn sovới bình thường; ví dụ: hẹp khít lỗ van 2 lá, hẹp khít lỗ van động mạch chủ, bện hcơ tim phì đại, bệnh các khối u của tim...+ Dựa vào giải phẫu, người ta chia ra:- Suy tim phải là suy chức năng nhĩ phải và thất phải, nhưng chủ yếu là suy chứcnăng thất phải; ví dụ gặp trong các bệnh nh ư: bệnh tim-phổi mạn tính, tim bẩmsinh có luồng máu qua lỗ thông từ trái sang phải, bệnh Ebstein, nhồi máu cơ timthất phải, tăng áp lực động mạch phổi tiên phát, hẹp lỗ van ba lá...- Suy tim trái là suy chức năng nhĩ trái và thất trái, nhưng chủ yếu là suy chứcnăng thất trái; ví dụ gặp trong các bệnh như: hở van 2 lá, hở và/hoặc hẹp van độngmạch chủ, nhồi máu cơ tim thất trái, thiếu máu cơ tim cục bộ, tăng huyết áp độngmạch, hẹp eo động mạch chủ bẩm sinh...- Suy tim cả hai phía (suy tim toàn bộ) là đồng thời suy chức năng thất phải và suychức năng thất trái. Ví dụ gặp trong các bệnh như: viêm cơ tim, bệnh van tim kếthợp (vừa bị hẹp lỗ van 3 lá vừa bị hở van động mạch chủ, vừa bị hẹp lỗ van độngmạch phổi, vừa bị sa van hai lá...), hoặc những bệnh gây suy tim phải tr ước về saugây suy tim trái và ngược lại.+ Dựa vào chức năng, người ta chia ra:- Suy chức năng tâm thu (suy tâm thu: systolic heart failurê) là suy giảm khả năngtống máu từ tim ra động mạch (động mạch chủ, động mạch phổi). Có nhiều thôngsố được xác định bằng phương pháp siêu âm, thông tim (kết hợp với triệu chứnglâm sàng, điện tim, X-quang) để xác định suy chức năng tâm thu thất; ví dụ như:tốc độ co vòng sợi cơ, phân số tống máu, cung lượng tim, phân số nhát bóp, tỷ lệbiến đổi của áp lực thất với biến đổi thể tích (dp/dt)...Theo định nghĩa của WHO, suy chức năng tâm thu thất trái khi phân số tống máu(EF%) giảm £ 40%.- Suy chức năng tâm thu gặp trong các bệnh như: tăng huyết áp, bệnh cơ tim, bệnhvan tim, bệnh tim bẩm sinh, bệnh màng ngoài tim, do thuốc, do nhiễm độc (r ượu,cocain), rối loạn nội tiết...- Suy chức năng tâm trương (suy tim tâm trương: diastolic heart failurê) là suygiảm khả năng giãn của tim để kéo máu từ tĩnh mạch về tim.Suy tim tâm trương có biểu hiện lâm sàng riêng phụ thuộc vào nguyên nhân gâyra, nhưng muốn xác định được phải dựa vào siêu âm Doppler tim để đánh giáthông qua dòng chảy qua van 2 lá và dòng tĩnh mạch phổi.Bảng rối loạn chức năng tâm trươngTrong đó;E/A: là tỷ số vận tốc dòng chảy qua van 2 lá thời kỳ đầy máu nhanh (E) và vận tốcdòng chảy qua van 2 lá thời kỳ nhĩ thu (A).Thời gian giảm tốc sóng E tính bằng ms: là khoảng thời gian từ đỉnh sóng E chođến khi kết thúc sóng E đối với đường đẳng âm.IVRT (thời gian giãn đồng thể tích) được tính từ khi đóng van động mạch chủ đếnthời điểm bắt đầu mở van 2 lá.Tỷ số S/D: là vận tốc sóng S (sóng tâm thu) chia cho vận tốc sóng D (sóng tâmtrương) của dòng tĩnh mạch phổi đo được bằng phương pháp Doppler.Vận tốc sóng A: là vận tốc dòng tĩnh mạch phổi được đo bằng phương phápDoppler thời kỳ nhĩ thu.- Suy đồng thời chức năng tâm thu và tâm trương.+ Dựa vào tình trạng ứ trệ máu ở tĩnh mạch và giảm lượng máu ở hệ độngmạch, người ta chia ra:- Suy tim phía trước.- ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SUY TIM – PHẦN 1 (Heart failurê) SUY TIM – PHẦN 1 (Heart failurê)I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG.+ Suy tim là hậu quả cuối cùng của các bệnh tim mạch và một số bệnh khác. ở Mỹcó khoảng 3 triệu người bị suy tim, hàng năm có khoảng 200.000 người mới mắcsuy tim; những người bị suy tim độ 4 mỗi năm tử vong từ 30-50%. Suy tim đã gâyra mất hoặc giảm khả năng lao động xã hội. Chi phí để điều trị suy tim ở các nướcÂu-Mỹ chiếm 1-1,5% (10 tỷ đô la Mỹ) trong tổng số tiền chi cho y tế hàng năm.ở nước ta hiện chưa có số liệu thống kê về suy tim, nhưng ở các khoa Tim Mạch,suy tim chiếm tới 60% trong tổng số thu dung.1. Khái niệm về suy tim:Tim được ví như một “cái bơm” có hai chức năng: hút và đẩy. Khi tim không hútđược đủ máu về tim và/hoặc không đẩy được đủ máu để đảm bảo hoạt động bìnhthường của cơ thể thì gọi là suy tim.2. Phân loại suy tim: có nhiều cách phân loại suy tim:+ Dựa vào diễn biến lâm sàng, người ta chia ra:- Suy tim cấp tính: suy tim xảy ra sau các bệnh cấp tính nh ư: nhồi máu cơ tim cấp,viêm cơ tim cấp, tràn dịch màng ngoài tim cấp, vết thương tim, mất máu do xuấthuyết cấp, sốc...- Suy tim mạn tính (còn gọi là suy tim ứ trệ): suy tim xảy ra sau các bệnh mạn tínhví dụ như: bệnh van 2 lá, bệnh van động mạch chủ, bệnh tim-phổi mạn tính, cácbệnh tim bẩm sinh (thông liên nhĩ, thông liên thất, tồn tại ống thông động mạch...),bệnh cơ tim tiên phát...+ Dựa vào cung lượng tim, người ta chia ra:- Suy tim tăng cung lượng là suy tim nhưng có cung lượng tim cao hơn so vớicung lượng tim bình thường; gặp trong các bệnh như: thiếu máu, thông độngmạch-tĩnh mạch, cường chức năng tuyến giáp, thiếu vitamin B1 (beriberi), đa utủy xương...- Suy tim giảm cung lượng là suy tim nhưng có cung lượng tim giảm thấp hơn sovới bình thường; ví dụ: hẹp khít lỗ van 2 lá, hẹp khít lỗ van động mạch chủ, bện hcơ tim phì đại, bệnh các khối u của tim...+ Dựa vào giải phẫu, người ta chia ra:- Suy tim phải là suy chức năng nhĩ phải và thất phải, nhưng chủ yếu là suy chứcnăng thất phải; ví dụ gặp trong các bệnh nh ư: bệnh tim-phổi mạn tính, tim bẩmsinh có luồng máu qua lỗ thông từ trái sang phải, bệnh Ebstein, nhồi máu cơ timthất phải, tăng áp lực động mạch phổi tiên phát, hẹp lỗ van ba lá...- Suy tim trái là suy chức năng nhĩ trái và thất trái, nhưng chủ yếu là suy chứcnăng thất trái; ví dụ gặp trong các bệnh như: hở van 2 lá, hở và/hoặc hẹp van độngmạch chủ, nhồi máu cơ tim thất trái, thiếu máu cơ tim cục bộ, tăng huyết áp độngmạch, hẹp eo động mạch chủ bẩm sinh...- Suy tim cả hai phía (suy tim toàn bộ) là đồng thời suy chức năng thất phải và suychức năng thất trái. Ví dụ gặp trong các bệnh như: viêm cơ tim, bệnh van tim kếthợp (vừa bị hẹp lỗ van 3 lá vừa bị hở van động mạch chủ, vừa bị hẹp lỗ van độngmạch phổi, vừa bị sa van hai lá...), hoặc những bệnh gây suy tim phải tr ước về saugây suy tim trái và ngược lại.+ Dựa vào chức năng, người ta chia ra:- Suy chức năng tâm thu (suy tâm thu: systolic heart failurê) là suy giảm khả năngtống máu từ tim ra động mạch (động mạch chủ, động mạch phổi). Có nhiều thôngsố được xác định bằng phương pháp siêu âm, thông tim (kết hợp với triệu chứnglâm sàng, điện tim, X-quang) để xác định suy chức năng tâm thu thất; ví dụ như:tốc độ co vòng sợi cơ, phân số tống máu, cung lượng tim, phân số nhát bóp, tỷ lệbiến đổi của áp lực thất với biến đổi thể tích (dp/dt)...Theo định nghĩa của WHO, suy chức năng tâm thu thất trái khi phân số tống máu(EF%) giảm £ 40%.- Suy chức năng tâm thu gặp trong các bệnh như: tăng huyết áp, bệnh cơ tim, bệnhvan tim, bệnh tim bẩm sinh, bệnh màng ngoài tim, do thuốc, do nhiễm độc (r ượu,cocain), rối loạn nội tiết...- Suy chức năng tâm trương (suy tim tâm trương: diastolic heart failurê) là suygiảm khả năng giãn của tim để kéo máu từ tĩnh mạch về tim.Suy tim tâm trương có biểu hiện lâm sàng riêng phụ thuộc vào nguyên nhân gâyra, nhưng muốn xác định được phải dựa vào siêu âm Doppler tim để đánh giáthông qua dòng chảy qua van 2 lá và dòng tĩnh mạch phổi.Bảng rối loạn chức năng tâm trươngTrong đó;E/A: là tỷ số vận tốc dòng chảy qua van 2 lá thời kỳ đầy máu nhanh (E) và vận tốcdòng chảy qua van 2 lá thời kỳ nhĩ thu (A).Thời gian giảm tốc sóng E tính bằng ms: là khoảng thời gian từ đỉnh sóng E chođến khi kết thúc sóng E đối với đường đẳng âm.IVRT (thời gian giãn đồng thể tích) được tính từ khi đóng van động mạch chủ đếnthời điểm bắt đầu mở van 2 lá.Tỷ số S/D: là vận tốc sóng S (sóng tâm thu) chia cho vận tốc sóng D (sóng tâmtrương) của dòng tĩnh mạch phổi đo được bằng phương pháp Doppler.Vận tốc sóng A: là vận tốc dòng tĩnh mạch phổi được đo bằng phương phápDoppler thời kỳ nhĩ thu.- Suy đồng thời chức năng tâm thu và tâm trương.+ Dựa vào tình trạng ứ trệ máu ở tĩnh mạch và giảm lượng máu ở hệ độngmạch, người ta chia ra:- Suy tim phía trước.- ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 169 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 169 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 161 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 155 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 152 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 109 0 0 -
40 trang 104 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 93 0 0 -
40 trang 68 0 0