SUY TIM – PHẦN 3
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 149.68 KB
Lượt xem: 23
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đánh giá mức độ suy tim Có nhiều cách để đánh giá mức độ suy tim, nhưng trên y văn thế giới người ta thường hay dùng cách phân loại mức độ suy tim theo Hội Tim mạch học New York (New York Heart Association) viết tắt là NYHA, dựa trên sự đánh giá mức độ hoạt động thể lực và các triệu chứng cơ năng của bệnh nhân.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SUY TIM – PHẦN 3 SUY TIM – PHẦN 3 IV. Đánh giá mức độ suy tim Có nhiều cách để đánh giá mức độ suy tim, nhưng trên y văn thế giới người ta thường hay dùng cách phân loại mức độ suy tim theo Hội Tim mạch học New York (New York Heart Association) viết tắt là NYHA, dựa trên sự đánh giá mức độ hoạt động thể lực và các triệu chứng cơ năng của bệnh nhân. A. Phân loại mức độ suy tim theo NYHA Bảng 18-1. Phân loại mức độ suy tim theo NYHA. Độ Biểu hiện Bệnh nhân có bệnh tim nhưng không có triệu I chứng cơ năng nào, vẫn sinh hoạt và hoạt động thể lực gần như bình thường. Các triệu chứng cơ năng chỉ xuất hiện khi gắng sức II nhiều. Bệnh nhân bị giảm nhẹ các hoạt động về thể lực. Các triệu chứng cơ năng xuất hiện kể cả khi gắng III sức rất ít, làm hạn chế nhiều các hoạt động thể lực. Các triệu chứng cơ năng tồn tại một cách thường IV xuyên, kể cả lúc bệnh nhân nghỉ ngơi không làm gì cả. Trong thực tế lâm sàng, cách phân loại này rất tốt đối với suy tim trái, nhưng không thật thích hợp lắm đối với các bệnh nhân suy tim phải. B. Phân loại mức độ suy tim trên làm sàng Ở nước ta, số lượng các bệnh nhân suy tim phải thường chiếm một tỷ lệ khá lớn trong số các bệnh nhân bị suy tim. Vì vậy, sơ bộ trên lâm sàng các thầy thuốc thường qui ước mức độ suy tim theo khuyến cáo của Hội Nội khoa Việt nam như sau: Bảng 18-2. Phân loại mức độ suy tim trên làm sàng. Độ Biểu hiện Bệnh nhân có khó thở nhẹ nhưng gan chưa sờ thấy. I Bệnh nhân khó thở vừa, gan to d ưới bờ sườn vài II cm. Bệnh nhân khó thở nhiều, gan to gần sát rốn nhưng III khi được điều trị gan có thể nhỏ lại. Bệnh nhân khó thở thường xuyên, gan luôn to IV nhiều mặc dù đã được điều trị. V. Điều trị Điều trị suy tim bao gồm: Những biện pháp điều trị chung cho tất cả các loại nguy ên nhân gây · ra suy tim, nhằm giảm ứ trệ tuần hoàn và tăng cường khả năng co bóp của cơ tim. Những biện pháp điều trị đặc biệt áp dụng cho từng tr ường hợp cụ · thể tùy theo nguyên nhân của suy tim. A. Những biện pháp điều trị chung 1. Các biện pháp không dùng thuốc: Chế độ nghỉ ngơi: Nghỉ ngơi là một việc khá quan trọng vì nó góp phần a. làm giảm công của tim. Nói chung bệnh nhân cần giảm hoặc bỏ hẳn các hoạt động gắng sức. Trong trường hợp suy tim nặng th ì phải nghỉ tại giường theo tư thế nửa nằm nửa ngồi. Tuy nhiên, trong trường hợp suy tim mà bệnh nhân phải nằm điều trị lâu ngày thì khi hoàn cảnh cho phép, nên khuyến khích bệnh nhân xoa bóp, lúc đầu là thụ động, sau đó là chủ động ở các chi, nhất là hai chi dưới để làm cho máu tĩnh mạch trở về tim được dễ dàng hơn, giảm bớt các nguy cơ huyết khối tĩnh mạch thường hay gặp ở những bệnh nhân này. b. Chế độ ăn giảm muối: Chế độ ăn giảm muối là cần thiết, vì muối ăn (NaCl) làm tăng áp lực thẩm · thấu trong máu, do đó làm tăng khối lượng tuần hoàn, từ đó gây tăng gánh nặng cho tim. Một người bình thường hấp thu khoảng 6 - 18g muối NaCl/ ngày, tức là 2,4 · - 7,2g (100 - 300mmol) Na+ / ngày. Đối với bệnh nhân suy tim, tùy từng trường hợp cụ thể mà áp dụng chế độ ăn giảm muối hoặc chế độ ăn gần như nhạt hoàn toàn. Chế độ ăn giảm muối: Bệnh nhân chỉ được dùng < 3g muối NaCl /ngày, tức · là < 1,2g (50 mmol) Na+ /ngày. Chế độ ăn gần như nhạt hoàn toàn: Bệnh nhân chỉ được ăn < 1,2g muối · NaCl /ngày tức là < 0,48g (20mmol) Na+ /ngày. c. Hạn chế lượng nước và dịch dùng cho bệnh nhân: Cần hạn chế lượng nước và dịch dùng cho bệnh nhân hàng ngày nhằm giảm · bớt khối lượng tuần hoàn và giảm gánh nặng với tim. Nói chung chỉ nên dùng cho bệnh nhân khoảng 500 - 1000ml lượng dịch · đưa vào cơ thể mỗi ngày. Thở ôxy: là biện pháp cần thiết trong nhiều trường hợp suy tim vì nó tăng d. cung cấp thêm ôxy cho các mô, giảm bớt mức độ khó thở của bệnh nhân, đồng thời làm hạn chế sự co mạch phổi thường gặp ở những bệnh nhân thiếu ôxy. e. Loại bỏ các yếu tố nguy cơ khác: Bỏ rượu, thuốc lá, cà phê... · Giảm cân nặng ở những bệnh nhân béo phì. · Tránh các xúc cảm mạnh (stress). · Ngừng những thuốc làm giảm sức bóp của cơ tim nếu đang dùng, ví dụ: các · thuốc chẹn bêta giao cảm hoặc Verapamil hay Disopyramide, Flecainide... Điều trị những yếu tố làm nặng thêm tình trạng suy tim như nhiễm trùng, rối · loạn nhịp tim... B. Các thuốc trong điều trị suy tim 1. GLUCOSID trợ tim: Các dạng Glucosid trợ tim được dùng trên lâm sàng là: a. Digitalis với các dạng Digitalin hay Digitoxin lấy từ Digitalis Purpurea; · Digoxin và Isolanid lấy từ Digitalis Lanata. Strophanthus với các dạng G Strophantin (tức Uabain) lấy từ Strophantus · Kombe. Trong thực hành lâm ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SUY TIM – PHẦN 3 SUY TIM – PHẦN 3 IV. Đánh giá mức độ suy tim Có nhiều cách để đánh giá mức độ suy tim, nhưng trên y văn thế giới người ta thường hay dùng cách phân loại mức độ suy tim theo Hội Tim mạch học New York (New York Heart Association) viết tắt là NYHA, dựa trên sự đánh giá mức độ hoạt động thể lực và các triệu chứng cơ năng của bệnh nhân. A. Phân loại mức độ suy tim theo NYHA Bảng 18-1. Phân loại mức độ suy tim theo NYHA. Độ Biểu hiện Bệnh nhân có bệnh tim nhưng không có triệu I chứng cơ năng nào, vẫn sinh hoạt và hoạt động thể lực gần như bình thường. Các triệu chứng cơ năng chỉ xuất hiện khi gắng sức II nhiều. Bệnh nhân bị giảm nhẹ các hoạt động về thể lực. Các triệu chứng cơ năng xuất hiện kể cả khi gắng III sức rất ít, làm hạn chế nhiều các hoạt động thể lực. Các triệu chứng cơ năng tồn tại một cách thường IV xuyên, kể cả lúc bệnh nhân nghỉ ngơi không làm gì cả. Trong thực tế lâm sàng, cách phân loại này rất tốt đối với suy tim trái, nhưng không thật thích hợp lắm đối với các bệnh nhân suy tim phải. B. Phân loại mức độ suy tim trên làm sàng Ở nước ta, số lượng các bệnh nhân suy tim phải thường chiếm một tỷ lệ khá lớn trong số các bệnh nhân bị suy tim. Vì vậy, sơ bộ trên lâm sàng các thầy thuốc thường qui ước mức độ suy tim theo khuyến cáo của Hội Nội khoa Việt nam như sau: Bảng 18-2. Phân loại mức độ suy tim trên làm sàng. Độ Biểu hiện Bệnh nhân có khó thở nhẹ nhưng gan chưa sờ thấy. I Bệnh nhân khó thở vừa, gan to d ưới bờ sườn vài II cm. Bệnh nhân khó thở nhiều, gan to gần sát rốn nhưng III khi được điều trị gan có thể nhỏ lại. Bệnh nhân khó thở thường xuyên, gan luôn to IV nhiều mặc dù đã được điều trị. V. Điều trị Điều trị suy tim bao gồm: Những biện pháp điều trị chung cho tất cả các loại nguy ên nhân gây · ra suy tim, nhằm giảm ứ trệ tuần hoàn và tăng cường khả năng co bóp của cơ tim. Những biện pháp điều trị đặc biệt áp dụng cho từng tr ường hợp cụ · thể tùy theo nguyên nhân của suy tim. A. Những biện pháp điều trị chung 1. Các biện pháp không dùng thuốc: Chế độ nghỉ ngơi: Nghỉ ngơi là một việc khá quan trọng vì nó góp phần a. làm giảm công của tim. Nói chung bệnh nhân cần giảm hoặc bỏ hẳn các hoạt động gắng sức. Trong trường hợp suy tim nặng th ì phải nghỉ tại giường theo tư thế nửa nằm nửa ngồi. Tuy nhiên, trong trường hợp suy tim mà bệnh nhân phải nằm điều trị lâu ngày thì khi hoàn cảnh cho phép, nên khuyến khích bệnh nhân xoa bóp, lúc đầu là thụ động, sau đó là chủ động ở các chi, nhất là hai chi dưới để làm cho máu tĩnh mạch trở về tim được dễ dàng hơn, giảm bớt các nguy cơ huyết khối tĩnh mạch thường hay gặp ở những bệnh nhân này. b. Chế độ ăn giảm muối: Chế độ ăn giảm muối là cần thiết, vì muối ăn (NaCl) làm tăng áp lực thẩm · thấu trong máu, do đó làm tăng khối lượng tuần hoàn, từ đó gây tăng gánh nặng cho tim. Một người bình thường hấp thu khoảng 6 - 18g muối NaCl/ ngày, tức là 2,4 · - 7,2g (100 - 300mmol) Na+ / ngày. Đối với bệnh nhân suy tim, tùy từng trường hợp cụ thể mà áp dụng chế độ ăn giảm muối hoặc chế độ ăn gần như nhạt hoàn toàn. Chế độ ăn giảm muối: Bệnh nhân chỉ được dùng < 3g muối NaCl /ngày, tức · là < 1,2g (50 mmol) Na+ /ngày. Chế độ ăn gần như nhạt hoàn toàn: Bệnh nhân chỉ được ăn < 1,2g muối · NaCl /ngày tức là < 0,48g (20mmol) Na+ /ngày. c. Hạn chế lượng nước và dịch dùng cho bệnh nhân: Cần hạn chế lượng nước và dịch dùng cho bệnh nhân hàng ngày nhằm giảm · bớt khối lượng tuần hoàn và giảm gánh nặng với tim. Nói chung chỉ nên dùng cho bệnh nhân khoảng 500 - 1000ml lượng dịch · đưa vào cơ thể mỗi ngày. Thở ôxy: là biện pháp cần thiết trong nhiều trường hợp suy tim vì nó tăng d. cung cấp thêm ôxy cho các mô, giảm bớt mức độ khó thở của bệnh nhân, đồng thời làm hạn chế sự co mạch phổi thường gặp ở những bệnh nhân thiếu ôxy. e. Loại bỏ các yếu tố nguy cơ khác: Bỏ rượu, thuốc lá, cà phê... · Giảm cân nặng ở những bệnh nhân béo phì. · Tránh các xúc cảm mạnh (stress). · Ngừng những thuốc làm giảm sức bóp của cơ tim nếu đang dùng, ví dụ: các · thuốc chẹn bêta giao cảm hoặc Verapamil hay Disopyramide, Flecainide... Điều trị những yếu tố làm nặng thêm tình trạng suy tim như nhiễm trùng, rối · loạn nhịp tim... B. Các thuốc trong điều trị suy tim 1. GLUCOSID trợ tim: Các dạng Glucosid trợ tim được dùng trên lâm sàng là: a. Digitalis với các dạng Digitalin hay Digitoxin lấy từ Digitalis Purpurea; · Digoxin và Isolanid lấy từ Digitalis Lanata. Strophanthus với các dạng G Strophantin (tức Uabain) lấy từ Strophantus · Kombe. Trong thực hành lâm ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 168 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 158 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 153 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 102 0 0 -
40 trang 101 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 92 0 0 -
40 trang 67 0 0