Suy Tim Sung Huyết – Phần 2
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 94.65 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo thuốc men * Mục tiêu dùng thuốc là nhằm đạt được một PCWP 15-18 mm Hg và một chỉ số tim 2.2 L/phút/ m2, trong khi bảo đảm huyết áp và tưới máu thích hợp tới những cơ quan quan trọng. Mục đích này sẽ được sửa đổi tùy từng bệnh nhân. * Thuốc lợi tiểu, nitrat, thuốc giảm đau, và những tác nhân co cơ được chỉ định cho điều trị CHF và phù phổi. 1. Thuốc lợi tiểu - Thuốc hàng đầu, Đầu tiên là furosemide (40-100mg); Một cách dùng hợp lý cho furosemide...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Suy Tim Sung Huyết – Phần 2 Suy Tim Sung Huyết – Phần 2VI. Tham khảo thuốc men* Mục tiêu dùng thuốc là nhằm đạt được một PCWP 15-18 mm Hg và một chỉ sốtim > 2.2 L/phút/ m2, trong khi bảo đảm huyết áp và tưới máu thích hợp tới nhữngcơ quan quan trọng. Mục đích này sẽ được sửa đổi tùy từng bệnh nhân.* Thuốc lợi tiểu, nitrat, thuốc giảm đau, và những tác nhân co cơ được chỉ địnhcho điều trị CHF và phù phổi.1. Thuốc lợi tiểu - Thuốc hàng đầu, Đầu tiên là furosemide (40-100mg); Một cáchdùng hợp lý cho furosemide có lẽ như sau:10-20 mg IV cho những bệnh nhân có triệu chứng CHF ch ưa sử dụng thuốc lợitiểu40-80 mg IV cho những bệnh nhân đã sử dụng thuốc lợi tiểu80-120 mg IV cho những bệnh nhân có triệu chứng kháng đối với liều ban đầu sau1HNhững liều cao và nhanh hơn có thể thích hợp cho bệnh nhân ác liệt2. Những nitrat- Giảm nhu cầu oxi cơ tim bởi giảm tiền gánh và hậu gánh. Trongnhững bệnh nhân tăng huyết áp ác tính, nitroprusside gây giãn nở huyết mạch hơnnitroglyxerin. Tuy vậy, tính độc thiocyanate và cướp máu vành lliên quan đếnnitroprusside, Nitroglyxerin IV còn là cách chữa bệnh lựa chọn để giảm afterload.Nitroglyxerin ( Nitroglyxerin Nitrostat)- SL và nitrospray đặc biệt hữu ích ở bệnhnhân có mặt với phù phổi cấp với một huyết áp tâm thu ít nhất 100 Hg mm.Nitrospray: spray đơn (0.4 mg) chuẩn liều 1/ 150 SL single; có thể lặp lại q3-5 minnếu huyết động cho phép tới liều tối đa 1.2mgThuốc mỡ: áp dụng dán nitropaste 1-2 inch vào thành ngựcTiêm bắt đầu 20 mcg/ min IV và nhịp độ để tác dụng 5-10 mcg tăng dần q3-5 min3. Morphine - Morphine IV là tuyệt vời trong cấp cứu. Ngoài việc là một an thần(anxiolytic) lẫn giảm đau, hiệu ứng quan trọng nhất của nó là giãn tĩnh mạch(venodilation), và giảm bớt tiền gánh. Cũng giãn nở huyết mạch, giảm bớt sứckháng của mạch máu (SVR) và tăng hiệu suất của tim. Narcan cũng có thể đảongược những hiệu ứng của mócphin. Tuy nhiên, sử dụng mócphin trong phù phổicấp có thể tăng số cần đặt ống để thở.Morphine sulfate 2-5mg IV và q10-15 min lặp lại trừ phi nhịp thở < 20/ min hayhuyết áp tâm thu < 100 mm Hg4. Block kênh Can xi, (CCB) như nifedipine và nondihydropyridines, tăng s ốngười chết và tăng tái phát CHF định kỳ với trường hợp sử dụng kinh niên. Hiệnthời còn tồn tại mâu thuẫn vừa có lợi vừa có hại khi sử dụng block kênh can xitrong trường hợp cấp; hiện nay giới hạn sử dụng trong tình trạng cấp ở nhữngbệnh nhân với loạn chức năng tâm trương và suy tim, là một điều kiện không dễdàng xác định trong hồi sức khẩn cấp.5. AEC - ức chế men biến đổi Angiotensin, như captopril SL hay enalapril IV, cóthể đảo ngược nhanh chóng tình trạng bất ổn định huyết động. Captopril có thểđóng vai trò duy nhất trong điều trị bệnh nhân suy thận và CHF cấp cùng xảy ratrong khi đợi thẩm tách...6. Block Bêta, có lẽ bằng việc khôi phục hoạt tính recepter Bêta-1 hay qua ngănngừa hoạt động catecholamin, có thể bảo vệ tim mạch ở những bệnh nhân suychức năng thất trái. Block Bêta, đặc biệt carvedilol, cho thấy cải thiện những triệuchứng ở những bệnh nhân suy tim vừa tới nặng. Vai trò của block bêta trongtrường hợp cấp, hiện thời còn chưa rõ ràng;7. Khí dung chủ vận beta 2 - vì phân biệt CHF lẫn hen thường khó, xử lý kiểushotgun thường được sử dụng, đặc biệt khi cả hai đều có thể gây ra co thắt phếquản. Khí dung những chủ vận beta 2 là có chọn lọc hơn, để giảm bớt tim đậpnhanh, loạn nhịp, và công tim trong khi nhất thời cho tăng cường thuốc trợ tim.Terbutaline đã được chỉ định thành công trong trường hợp này,cũng như albuterol,isoetharine, và Bitolterol.8. Theophylline và aminophylin chỉ có vai trò giới hạn trong trường hợp cấp.Chúng là tác nhân tăng co cơ trung gian nhờ làm tăng catecholamin, và làm nởvành cũng như lợi tiểu nhẹ. Tuy vậy, chúng có thể làm tăng loạn nhịp (như Nhịptim nhanh nhĩ nhiều ổ, Thiếu máu cục bộ) bởi làm tăng công của tim.9. Steroid, IV hay PO, cho thấy làm suy tim tăng vì giữ natri và tăng thể tích, giảmkali-huyết, và thỉnh thoảng tăng huyết áp. Khi hít những chất steroid, bởi ít tácdụng phụ, có thể là một tùy chọn hợp lý trong bệnh dai dẳng; tuy nhiên, do tácdụng chậm nên cần nghiên cứu thêm.10. Inotropic agents - Những tác nhân co cơ thiết yếu, bao gồm dopamin,dobutamine, Inamrinone ( trước đây là amrinone), milrinone, dopexamine, vàDigoxin. Trong bệnh nhân giảm huyết áp cùng với CHF, Dopamin và dobutamine thuốc thường được dùng. Inamrinone hay milrinone ngăn chặnlàphosphođiesteraza, dẫn đến tăng AMP vòng và thay đổi vận chuyển can xi ở trongtế bào. Nên tăng tính co cơ tim và giảm trương lực mạch máu làm giãn mạch.Dopexamine là một catecholamin tổng hợp mới với bêta-2 và những thuộc tínhdopaminergic gây ra giãn mạch và hướng lực co cơ gia tăng với tim đập nhanhnữa. Cuối cùng dobutamine có lẽ là thuốc hiện thời lựa chọn.Digoxin không có vai trò trong xử trí CHF cấp vì h ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Suy Tim Sung Huyết – Phần 2 Suy Tim Sung Huyết – Phần 2VI. Tham khảo thuốc men* Mục tiêu dùng thuốc là nhằm đạt được một PCWP 15-18 mm Hg và một chỉ sốtim > 2.2 L/phút/ m2, trong khi bảo đảm huyết áp và tưới máu thích hợp tới nhữngcơ quan quan trọng. Mục đích này sẽ được sửa đổi tùy từng bệnh nhân.* Thuốc lợi tiểu, nitrat, thuốc giảm đau, và những tác nhân co cơ được chỉ địnhcho điều trị CHF và phù phổi.1. Thuốc lợi tiểu - Thuốc hàng đầu, Đầu tiên là furosemide (40-100mg); Một cáchdùng hợp lý cho furosemide có lẽ như sau:10-20 mg IV cho những bệnh nhân có triệu chứng CHF ch ưa sử dụng thuốc lợitiểu40-80 mg IV cho những bệnh nhân đã sử dụng thuốc lợi tiểu80-120 mg IV cho những bệnh nhân có triệu chứng kháng đối với liều ban đầu sau1HNhững liều cao và nhanh hơn có thể thích hợp cho bệnh nhân ác liệt2. Những nitrat- Giảm nhu cầu oxi cơ tim bởi giảm tiền gánh và hậu gánh. Trongnhững bệnh nhân tăng huyết áp ác tính, nitroprusside gây giãn nở huyết mạch hơnnitroglyxerin. Tuy vậy, tính độc thiocyanate và cướp máu vành lliên quan đếnnitroprusside, Nitroglyxerin IV còn là cách chữa bệnh lựa chọn để giảm afterload.Nitroglyxerin ( Nitroglyxerin Nitrostat)- SL và nitrospray đặc biệt hữu ích ở bệnhnhân có mặt với phù phổi cấp với một huyết áp tâm thu ít nhất 100 Hg mm.Nitrospray: spray đơn (0.4 mg) chuẩn liều 1/ 150 SL single; có thể lặp lại q3-5 minnếu huyết động cho phép tới liều tối đa 1.2mgThuốc mỡ: áp dụng dán nitropaste 1-2 inch vào thành ngựcTiêm bắt đầu 20 mcg/ min IV và nhịp độ để tác dụng 5-10 mcg tăng dần q3-5 min3. Morphine - Morphine IV là tuyệt vời trong cấp cứu. Ngoài việc là một an thần(anxiolytic) lẫn giảm đau, hiệu ứng quan trọng nhất của nó là giãn tĩnh mạch(venodilation), và giảm bớt tiền gánh. Cũng giãn nở huyết mạch, giảm bớt sứckháng của mạch máu (SVR) và tăng hiệu suất của tim. Narcan cũng có thể đảongược những hiệu ứng của mócphin. Tuy nhiên, sử dụng mócphin trong phù phổicấp có thể tăng số cần đặt ống để thở.Morphine sulfate 2-5mg IV và q10-15 min lặp lại trừ phi nhịp thở < 20/ min hayhuyết áp tâm thu < 100 mm Hg4. Block kênh Can xi, (CCB) như nifedipine và nondihydropyridines, tăng s ốngười chết và tăng tái phát CHF định kỳ với trường hợp sử dụng kinh niên. Hiệnthời còn tồn tại mâu thuẫn vừa có lợi vừa có hại khi sử dụng block kênh can xitrong trường hợp cấp; hiện nay giới hạn sử dụng trong tình trạng cấp ở nhữngbệnh nhân với loạn chức năng tâm trương và suy tim, là một điều kiện không dễdàng xác định trong hồi sức khẩn cấp.5. AEC - ức chế men biến đổi Angiotensin, như captopril SL hay enalapril IV, cóthể đảo ngược nhanh chóng tình trạng bất ổn định huyết động. Captopril có thểđóng vai trò duy nhất trong điều trị bệnh nhân suy thận và CHF cấp cùng xảy ratrong khi đợi thẩm tách...6. Block Bêta, có lẽ bằng việc khôi phục hoạt tính recepter Bêta-1 hay qua ngănngừa hoạt động catecholamin, có thể bảo vệ tim mạch ở những bệnh nhân suychức năng thất trái. Block Bêta, đặc biệt carvedilol, cho thấy cải thiện những triệuchứng ở những bệnh nhân suy tim vừa tới nặng. Vai trò của block bêta trongtrường hợp cấp, hiện thời còn chưa rõ ràng;7. Khí dung chủ vận beta 2 - vì phân biệt CHF lẫn hen thường khó, xử lý kiểushotgun thường được sử dụng, đặc biệt khi cả hai đều có thể gây ra co thắt phếquản. Khí dung những chủ vận beta 2 là có chọn lọc hơn, để giảm bớt tim đậpnhanh, loạn nhịp, và công tim trong khi nhất thời cho tăng cường thuốc trợ tim.Terbutaline đã được chỉ định thành công trong trường hợp này,cũng như albuterol,isoetharine, và Bitolterol.8. Theophylline và aminophylin chỉ có vai trò giới hạn trong trường hợp cấp.Chúng là tác nhân tăng co cơ trung gian nhờ làm tăng catecholamin, và làm nởvành cũng như lợi tiểu nhẹ. Tuy vậy, chúng có thể làm tăng loạn nhịp (như Nhịptim nhanh nhĩ nhiều ổ, Thiếu máu cục bộ) bởi làm tăng công của tim.9. Steroid, IV hay PO, cho thấy làm suy tim tăng vì giữ natri và tăng thể tích, giảmkali-huyết, và thỉnh thoảng tăng huyết áp. Khi hít những chất steroid, bởi ít tácdụng phụ, có thể là một tùy chọn hợp lý trong bệnh dai dẳng; tuy nhiên, do tácdụng chậm nên cần nghiên cứu thêm.10. Inotropic agents - Những tác nhân co cơ thiết yếu, bao gồm dopamin,dobutamine, Inamrinone ( trước đây là amrinone), milrinone, dopexamine, vàDigoxin. Trong bệnh nhân giảm huyết áp cùng với CHF, Dopamin và dobutamine thuốc thường được dùng. Inamrinone hay milrinone ngăn chặnlàphosphođiesteraza, dẫn đến tăng AMP vòng và thay đổi vận chuyển can xi ở trongtế bào. Nên tăng tính co cơ tim và giảm trương lực mạch máu làm giãn mạch.Dopexamine là một catecholamin tổng hợp mới với bêta-2 và những thuộc tínhdopaminergic gây ra giãn mạch và hướng lực co cơ gia tăng với tim đập nhanhnữa. Cuối cùng dobutamine có lẽ là thuốc hiện thời lựa chọn.Digoxin không có vai trò trong xử trí CHF cấp vì h ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 164 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 164 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 154 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 151 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 122 0 0 -
40 trang 100 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 97 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
40 trang 66 0 0