Tác động các nhân tố tới khả năng xuất khẩu của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến chế tạo Việt Nam
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 222.63 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Tác động các nhân tố tới khả năng xuất khẩu của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến chế tạo Việt Nam nghiên cứu phân loại doanh nghiệp bằng cách xây dựng biến giả SAD nhận giá trị bằng 1 nếu doanh nghiệp i trong năm t thuộc nhóm phân vị trên (>1/3) của phân phối và bằng 0 nếu ngược lại.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác động các nhân tố tới khả năng xuất khẩu của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến chế tạo Việt NamTuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2023. ISBN: 978-604-82-7522-8 TÁC ĐỘNG CÁC NHÂN TỐ TỚI KHẢ NĂNG XUẤT KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN CHẾ TẠO VIỆT NAM Phùng Mai Lan, Nguyễn Thùy Trang Trường Đại học Thủy lợi, email: lanpm@tlu.edu.vn1. GIỚI THIỆU CHUNG tài chính bên ngoài của doanh nghiệp dựa trên giả định rằng các doanh nghiệp lớn và Khi tiếp cận một thị trường nước ngoài lâu đời thường vay ngoài nhiều hơn. Chỉ tiêumới, các doanh nghiệp thường lựa chọn này được xây dựng như sau:phương thức gia nhập thị trường với mức độ SAit = 0,737 × Lnquymoit + 0,043 × Lnquymo2itcam kết nguồn lực cần thiết ở mức thấp.Trong đó xuất khẩu được coi là phương thức 0,040 × tuoidnit (1)gia nhập thị trường nước ngoài phổ biến nhất. trong đó: Lnquymo được tính bằng logaritHoạt động xuất khẩu được coi là một chủ đề tổng tài sản của doanh nghiệp i ở năm t;rất hấp dẫn cho nghiên cứu. Theo Katsikeas tuoidn được tính bằng số năm hoạt động củavà cộng sự (2000), hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp.một doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố Kế thừa phương pháp của Hirsch và Walznhư năng lực đổi mới của doanh nghiệp (2017), nghiên cứu xác định các doanh(Carboni & Medda, 2020; Gupta & Chauhan, nghiệp bị ràng buộc tài chính là những doanh2021), nguồn lực con người và công nghệ nghiệp nằm ở phần phân phối cao nhất của(Gashi và cộng sự, 2014), quy mô, tuổi và chỉ số SA. Do đó, nghiên cứu phân loạinăng suất (Bashiri Behmiri và cộng sự, 2019; doanh nghiệp bằng cách xây dựng biến giảBekteshi, 2020; Faria và cộng sự, 2020), tài SAD nhận giá trị bằng 1 nếu doanh nghiệp ichính công ty (Fernández và Baleix, 2022). trong năm t thuộc nhóm phân vị trên (>1/3)Tuy nhiên, đa phần các nghiên cứu trên được của phân phối và bằng 0 nếu ngược lại.thực hiện trên phạm vi khá hẹp (quy mô mẫu 2.2. Phương pháp hồi quy mô hình nhịnhỏ, dữ liệu chéo trong 1 năm), tính đại diện phân logitchưa cao, và các nghiên cứu dạng này chưa đisâu đánh giá vấn đề ràng buộc tài chính hay Phương pháp logit này thường được ứngloại hình xuất khẩu và khu công nghiệp tới dụng trong các nghiên cứu định lượng cóhoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp. biến phụ thuộc là biến lưỡng phân (biến phụ thuộc có kết cục có hoặc không) mà không2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thể ước lượng được theo phương pháp OLS 2.1. Đo lường chỉ số ràng buộc tài chính thông thường do không đảm bảo tính hiệu quả của ước lượng. Một số nghiên cứu đã tiến hành đo lường Dạng của mô hình logit được biểu diễnràng buộc tài chính (Hadlock & Pierce, 2010; như sau:Hennessy & Whited 2007; Lamont và cộng e(0 i Xi )sự, 2010, Collier và cộng sự, 2020). Trong E(Y 1 / Xi ) pi (2)giới hạn nguồn số liệu hiện có, nghiên cứu sử 1 e(0 i Xi )dụng chỉ số SA được đề xuất bởi Hadlock & 1 Pierce (2010) để đo lường mức độ ràng buộc 1 e( 0 iXi ) 394 Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2023. ISBN: 978-604-82-7522-8 Mô hình này có p không phải là hàm tuyến XK_gcong là biến giả nhận giá trị 1 nếu làtính của các biến độc lập. Do đó, mô hình doanh nghiệp có hoạt động gia công xuất khẩulogit không nghiên cứu ảnh hưởng trực tiếp và nhận giá trị 0 nếu ngược lại; Loinhuan làcủa biến độc lập Xk lên biến phụ thuộc Y mà biến giả nhận giá trị 1 nếu là doanh nghiệp cóxem xét ảnh hưởng của Xk đến xác suất để Y lợi nhuận và nhận giá trị 0 nếu ngược lại;nhận giá trị bằng 1 hay kỳ vọng Y. Ảnh Khucn là biến giả nhận giá trị 1 nếu là doanhhưởng của Xk lên pi được tính như sau: nghiệp nằm trong khu công nghiệp và nhận pi ˆ exp(Xi ) giá trị 0 nếu ngược lại; uit là sai số đo lường, k pi (1 pi )k (3) được giả định có phân phối độc lập. ˆ X k 1 exp(Xi ) 2 Mô hình logit đánh giá tác động của các 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUnhân tố tới khả năng xu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác động các nhân tố tới khả năng xuất khẩu của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến chế tạo Việt NamTuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2023. ISBN: 978-604-82-7522-8 TÁC ĐỘNG CÁC NHÂN TỐ TỚI KHẢ NĂNG XUẤT KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN CHẾ TẠO VIỆT NAM Phùng Mai Lan, Nguyễn Thùy Trang Trường Đại học Thủy lợi, email: lanpm@tlu.edu.vn1. GIỚI THIỆU CHUNG tài chính bên ngoài của doanh nghiệp dựa trên giả định rằng các doanh nghiệp lớn và Khi tiếp cận một thị trường nước ngoài lâu đời thường vay ngoài nhiều hơn. Chỉ tiêumới, các doanh nghiệp thường lựa chọn này được xây dựng như sau:phương thức gia nhập thị trường với mức độ SAit = 0,737 × Lnquymoit + 0,043 × Lnquymo2itcam kết nguồn lực cần thiết ở mức thấp.Trong đó xuất khẩu được coi là phương thức 0,040 × tuoidnit (1)gia nhập thị trường nước ngoài phổ biến nhất. trong đó: Lnquymo được tính bằng logaritHoạt động xuất khẩu được coi là một chủ đề tổng tài sản của doanh nghiệp i ở năm t;rất hấp dẫn cho nghiên cứu. Theo Katsikeas tuoidn được tính bằng số năm hoạt động củavà cộng sự (2000), hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp.một doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố Kế thừa phương pháp của Hirsch và Walznhư năng lực đổi mới của doanh nghiệp (2017), nghiên cứu xác định các doanh(Carboni & Medda, 2020; Gupta & Chauhan, nghiệp bị ràng buộc tài chính là những doanh2021), nguồn lực con người và công nghệ nghiệp nằm ở phần phân phối cao nhất của(Gashi và cộng sự, 2014), quy mô, tuổi và chỉ số SA. Do đó, nghiên cứu phân loạinăng suất (Bashiri Behmiri và cộng sự, 2019; doanh nghiệp bằng cách xây dựng biến giảBekteshi, 2020; Faria và cộng sự, 2020), tài SAD nhận giá trị bằng 1 nếu doanh nghiệp ichính công ty (Fernández và Baleix, 2022). trong năm t thuộc nhóm phân vị trên (>1/3)Tuy nhiên, đa phần các nghiên cứu trên được của phân phối và bằng 0 nếu ngược lại.thực hiện trên phạm vi khá hẹp (quy mô mẫu 2.2. Phương pháp hồi quy mô hình nhịnhỏ, dữ liệu chéo trong 1 năm), tính đại diện phân logitchưa cao, và các nghiên cứu dạng này chưa đisâu đánh giá vấn đề ràng buộc tài chính hay Phương pháp logit này thường được ứngloại hình xuất khẩu và khu công nghiệp tới dụng trong các nghiên cứu định lượng cóhoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp. biến phụ thuộc là biến lưỡng phân (biến phụ thuộc có kết cục có hoặc không) mà không2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thể ước lượng được theo phương pháp OLS 2.1. Đo lường chỉ số ràng buộc tài chính thông thường do không đảm bảo tính hiệu quả của ước lượng. Một số nghiên cứu đã tiến hành đo lường Dạng của mô hình logit được biểu diễnràng buộc tài chính (Hadlock & Pierce, 2010; như sau:Hennessy & Whited 2007; Lamont và cộng e(0 i Xi )sự, 2010, Collier và cộng sự, 2020). Trong E(Y 1 / Xi ) pi (2)giới hạn nguồn số liệu hiện có, nghiên cứu sử 1 e(0 i Xi )dụng chỉ số SA được đề xuất bởi Hadlock & 1 Pierce (2010) để đo lường mức độ ràng buộc 1 e( 0 iXi ) 394 Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2023. ISBN: 978-604-82-7522-8 Mô hình này có p không phải là hàm tuyến XK_gcong là biến giả nhận giá trị 1 nếu làtính của các biến độc lập. Do đó, mô hình doanh nghiệp có hoạt động gia công xuất khẩulogit không nghiên cứu ảnh hưởng trực tiếp và nhận giá trị 0 nếu ngược lại; Loinhuan làcủa biến độc lập Xk lên biến phụ thuộc Y mà biến giả nhận giá trị 1 nếu là doanh nghiệp cóxem xét ảnh hưởng của Xk đến xác suất để Y lợi nhuận và nhận giá trị 0 nếu ngược lại;nhận giá trị bằng 1 hay kỳ vọng Y. Ảnh Khucn là biến giả nhận giá trị 1 nếu là doanhhưởng của Xk lên pi được tính như sau: nghiệp nằm trong khu công nghiệp và nhận pi ˆ exp(Xi ) giá trị 0 nếu ngược lại; uit là sai số đo lường, k pi (1 pi )k (3) được giả định có phân phối độc lập. ˆ X k 1 exp(Xi ) 2 Mô hình logit đánh giá tác động của các 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUnhân tố tới khả năng xu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Đo lường chỉ số ràng buộc tài chính Công nghiệp chế biến chế tạo Phương pháp hồi quy mô hình nhị phân logit Doanh nghiệp FDI Năng lực tài chính doanh nghiệpGợi ý tài liệu liên quan:
-
3 trang 150 0 0
-
1032 trang 86 0 0
-
Tăng cường liên kết giữa khu vực FDI và doanh nghiệp trong nước nhằm nâng cao hiệu quả dòng vốn FDI
5 trang 76 0 0 -
Thuyết trình: Đấu thầu quốc tế trong hoạt động đầu tư ở Việt Nam
48 trang 76 0 0 -
10 trang 56 0 0
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố Hồ Chí Minh
207 trang 55 1 0 -
Giải pháp thu hút FDI xanh tại Việt Nam
3 trang 43 0 0 -
8 trang 42 0 0
-
13 trang 41 0 0
-
241 trang 33 0 0