Tác động của các hạt nano TiO2 đối với môi trường
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 90.32 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Các sản phẩm được bọc phủ các hạt nano titan điôxit (nTiO2) thường có độ trắng bóng thuần khiết. Do đó, từ những năm 1990 các nhà sản xuất đã bổ sung hóa chất này vào nhiều loại sản phẩm tiêu dùng, ví dụ mỹ phẩm, sơn và cả thực phẩm. Sau khi sử dụng, nTiO2 thường bị thải ra sông ngòi thông qua các hệ thống xử lý nước thải. Phần lớn các nghiên cứu về độc tính của nTiO2 từ trước đến nay đều tập trung vào tác động của nó đối với sức khỏe của con người,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác động của các hạt nano TiO2 đối với môi trường Tác động của các hạt nano TiO2 đối với môi trườngCác sản phẩm được bọc phủ các hạt nano titan điôxit (nTiO2) thường có độtrắng bóng thuần khiết. Do đó, từ những năm 1990 các nhà sản xuất đã bổsung hóa chất này vào nhiều loại sản phẩm tiêu dùng, ví dụ mỹ phẩm, sơn vàcả thực phẩm.Sau khi sử dụng, nTiO2 thường bị thải ra sông ngòi thông qua các hệ thốngxử lý nước thải. Phần lớn các nghiên cứu về độc tính của nTiO2 từ trước đếnnay đều tập trung vào tác động của nó đối với sức khỏe của con người,nhưng các nhà nghiên cứu môi trường thuộc Đại học Northeastern mới đâyđã tìm cách nghiên cứu ảnh hưởng của vật liệu nano này đối với sinh vậtsống ở dưới nước.Các nhà nghiên cứu đã chọn Anabaena variabilis - một loại vi khuẩn lamphổ biến, đôi khi còn gọi là tảo lam - vì nó có khả năng quang hợp và cốđịnh nitơ. Họ đã nuôi cấy vi khuẩn lam này trong các lượng huyền phùnTiO2 khác nhau. Để đánh giá ảnh hưởng của các hạt nano, các nhà nghiêncứu đã theo dõi những thay đổi trong sự phát triển và cấu trúc của các tế bào,ví dụ quá trình sản xuất các hạt protein cyanophycin grana (CGP). Các khảosát trước đây cho thấy các sinh vật thường tổng hợp protein giàu nitơ nà ytrong những môi trường có ảnh hưởng bất lợi đến chúng.Trong nghiên cứu trên, khi hàm lượng nTiO2 tương tự như trong nước thảithì sự tăng trưởng của vi khuẩn Anabaena variabilis giảm 90%. Các nhànghiên cứu cũng quan sát thấy cỡ hạt CGP tăng lên theo hà m lượng hạt nanovà thời gian phơi nhiễm. Khi vi khuẩn bị phơi nhiễm mức TiO2 cao, trongvòng 96 giờ các hạt CGP chiếm trên 16% diện tích mặt cắt ngang của tế bào,so với dưới 1% ở nhóm đối chứng.Các quan sát trên cho thấy nTiO2 có thể phá hủy chu kỳ cacbon và nitơ ởcác hệ sinh thái dưới nước. Trong thời gian tế bào tăng trưởng chậm, quátrình quang hợp tạm dừng và sự hấp thụ CO2 của tế bào giảm. Mặt khác,quá trình tổng hợp các hạt CGP sẽ đưa nitơ đã liên kết ra khỏi quá trình sảnxuất các hợp chất nitơ vô cơ mà vi khuẩn thường thải ra môi trường.Tuy nhiên, độc tính của nTiO2 cũng có thể được ứng dụng trên thực tế,chẳng hạn việc sử dụng nTiO2 để xử lý nước có thể giúp hạn chế sự pháttriển của vi khuẩn lam trong các hệ thống nước khép kín, ví dụ các tháp làmlạnh.Hầm mỏ, nhà máy và nông trại có thể tạo ra những loại rác đó. Chúng có thểgây tác động xấu đối với sức khỏe con người và môi trường. Những biệnpháp lọc nước nhiễm kim loại nặng hiện nay đòi hỏi chi phí lớn. Ngoài ramột số vật liệu được dùng trong quá trình lọc lại có thể gây ngộ độc chongười.Thiết bị lọc sử dụng vỏ chuối có thể sử dụng đến 11 lần mà không làm mấttác dụng các protein liên kết kim loại, giúp loại bỏ kim loại nặng như đồngvà chì tích tụ trong mạch nước bị ô nhiễm bởi nước thải trang trại, quá trìnhkhai mỏ và các hoạt động công nghiệp.Quá trình oxy hóa NH3 bằng O2 trên xúc tác Pt kim loại đã thu hút được rấtnhiều nghiên cứu trên thế giới. Nhiều cơ chế của phản ứng đã được đề nghịtừ trước 1960, tuy nhiên chúng chỉ được căn cứ trên các giả định vì thiếu cácbằng chứng thực nghiệm. Gần đây, Mieher và Ho đã tiến hành phân tích quátrình oxy hóa NH3 trên Pt (111) bằng các kỹ thuật TPD (Temperatureprogrammed desorption), EELS (electron energy loss spectroscopy), LEED(low energy electron diffraction). Các kỹ thuật này cho phép xác định đượccác hợp chất trung gian trong suốt quá trình phản ứng. Nhờ đó, hai tác giả đãkết luận quá trình phản ứng sẽ thông qua sự cắt đứt đơn giản NH3 bằng cácnguyên tử oxygen, theo sau đó là sự kết hợp giữa nguyên tử N với O để hìnhthành NO, hoặc với chính các nguyên tử N để tạo thành N2 [3].
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác động của các hạt nano TiO2 đối với môi trường Tác động của các hạt nano TiO2 đối với môi trườngCác sản phẩm được bọc phủ các hạt nano titan điôxit (nTiO2) thường có độtrắng bóng thuần khiết. Do đó, từ những năm 1990 các nhà sản xuất đã bổsung hóa chất này vào nhiều loại sản phẩm tiêu dùng, ví dụ mỹ phẩm, sơn vàcả thực phẩm.Sau khi sử dụng, nTiO2 thường bị thải ra sông ngòi thông qua các hệ thốngxử lý nước thải. Phần lớn các nghiên cứu về độc tính của nTiO2 từ trước đếnnay đều tập trung vào tác động của nó đối với sức khỏe của con người,nhưng các nhà nghiên cứu môi trường thuộc Đại học Northeastern mới đâyđã tìm cách nghiên cứu ảnh hưởng của vật liệu nano này đối với sinh vậtsống ở dưới nước.Các nhà nghiên cứu đã chọn Anabaena variabilis - một loại vi khuẩn lamphổ biến, đôi khi còn gọi là tảo lam - vì nó có khả năng quang hợp và cốđịnh nitơ. Họ đã nuôi cấy vi khuẩn lam này trong các lượng huyền phùnTiO2 khác nhau. Để đánh giá ảnh hưởng của các hạt nano, các nhà nghiêncứu đã theo dõi những thay đổi trong sự phát triển và cấu trúc của các tế bào,ví dụ quá trình sản xuất các hạt protein cyanophycin grana (CGP). Các khảosát trước đây cho thấy các sinh vật thường tổng hợp protein giàu nitơ nà ytrong những môi trường có ảnh hưởng bất lợi đến chúng.Trong nghiên cứu trên, khi hàm lượng nTiO2 tương tự như trong nước thảithì sự tăng trưởng của vi khuẩn Anabaena variabilis giảm 90%. Các nhànghiên cứu cũng quan sát thấy cỡ hạt CGP tăng lên theo hà m lượng hạt nanovà thời gian phơi nhiễm. Khi vi khuẩn bị phơi nhiễm mức TiO2 cao, trongvòng 96 giờ các hạt CGP chiếm trên 16% diện tích mặt cắt ngang của tế bào,so với dưới 1% ở nhóm đối chứng.Các quan sát trên cho thấy nTiO2 có thể phá hủy chu kỳ cacbon và nitơ ởcác hệ sinh thái dưới nước. Trong thời gian tế bào tăng trưởng chậm, quátrình quang hợp tạm dừng và sự hấp thụ CO2 của tế bào giảm. Mặt khác,quá trình tổng hợp các hạt CGP sẽ đưa nitơ đã liên kết ra khỏi quá trình sảnxuất các hợp chất nitơ vô cơ mà vi khuẩn thường thải ra môi trường.Tuy nhiên, độc tính của nTiO2 cũng có thể được ứng dụng trên thực tế,chẳng hạn việc sử dụng nTiO2 để xử lý nước có thể giúp hạn chế sự pháttriển của vi khuẩn lam trong các hệ thống nước khép kín, ví dụ các tháp làmlạnh.Hầm mỏ, nhà máy và nông trại có thể tạo ra những loại rác đó. Chúng có thểgây tác động xấu đối với sức khỏe con người và môi trường. Những biệnpháp lọc nước nhiễm kim loại nặng hiện nay đòi hỏi chi phí lớn. Ngoài ramột số vật liệu được dùng trong quá trình lọc lại có thể gây ngộ độc chongười.Thiết bị lọc sử dụng vỏ chuối có thể sử dụng đến 11 lần mà không làm mấttác dụng các protein liên kết kim loại, giúp loại bỏ kim loại nặng như đồngvà chì tích tụ trong mạch nước bị ô nhiễm bởi nước thải trang trại, quá trìnhkhai mỏ và các hoạt động công nghiệp.Quá trình oxy hóa NH3 bằng O2 trên xúc tác Pt kim loại đã thu hút được rấtnhiều nghiên cứu trên thế giới. Nhiều cơ chế của phản ứng đã được đề nghịtừ trước 1960, tuy nhiên chúng chỉ được căn cứ trên các giả định vì thiếu cácbằng chứng thực nghiệm. Gần đây, Mieher và Ho đã tiến hành phân tích quátrình oxy hóa NH3 trên Pt (111) bằng các kỹ thuật TPD (Temperatureprogrammed desorption), EELS (electron energy loss spectroscopy), LEED(low energy electron diffraction). Các kỹ thuật này cho phép xác định đượccác hợp chất trung gian trong suốt quá trình phản ứng. Nhờ đó, hai tác giả đãkết luận quá trình phản ứng sẽ thông qua sự cắt đứt đơn giản NH3 bằng cácnguyên tử oxygen, theo sau đó là sự kết hợp giữa nguyên tử N với O để hìnhthành NO, hoặc với chính các nguyên tử N để tạo thành N2 [3].
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Hạt nano TiO2 độc học môi trường chất gây ô nhiễm hạt nano sinh thái học quản lý tài nguyênGợi ý tài liệu liên quan:
-
Sinh thái học nông nghiệp : Quần thể sinh vật part 3
6 trang 131 0 0 -
75 trang 100 0 0
-
93 trang 100 0 0
-
Báo cáo chuyên đề: Độc học thủy ngân
33 trang 99 0 0 -
67 trang 90 0 0
-
63 trang 87 0 0
-
80 trang 86 0 0
-
27 trang 84 0 0
-
74 trang 76 0 0
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá chất lượng môi trường không khí của Công ty cổ phần Thép Toàn Thắng
54 trang 64 0 0