Danh mục

Tác động của chính sách chi trả cổ tức tới tình hình tài chính công ty cổ phần

Số trang: 18      Loại file: doc      Dung lượng: 213.00 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Chính sách cổ tứclà công cụ đảm bảo lợi ích cho cổ đông Đại bộ phận cổ đông đầu tư vào công ty đều mong đợi được trả cổ tức do vậy, chính sách phân chia cổ tức ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của các cổ đông. Mặt khác,việc công ty duy trì trả cổ tức ổn định hay không ổn định,dều đặn hay dao động thất thường sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự biến động giá trị cổ phiếu của công ty trên thị trường chứng khoán. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác động của chính sách chi trả cổ tức tới tình hình tài chính công ty cổ phần TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.3 Đề tài 1: Nội dung chính sách cổ tức của công ty cổ phần, tác động của các hình thức chi trả cổ tức đến giá cổ phiếu và tình hình tài chính doanh nghiệp. Liên hệ thực tế tại tập đoàn FPT. Cơ sở lý luận I. 1. Chính sách cổ tức 1.1. Khái niệm: cổ tức và chính sách cổ tức Cổ tức được hiểu là phần lợi nhuận sau thuế của công ty dành để chi trả cho các cổ đông (chủ sở hữu công ty) Chính sách cổ tức là chính sách ấn định phân phối giữa lợi nhuận giữ lại tái đầu tư và chi trả cổ tức cho cổ đông. Các hình thức chi trả cổ tức: 1.2. Thông thường, có 3 phương thức chi trả cổ tức cơ bản là: cổ tức bằng tiền mặt, cổ tức bằng cổ phiếu, và cổ tức bằng tài sản. Trong đó, 2 phương thức đầu là phổ biến nhất. Cổ tức trả bằng tiền mặt Hầu hết cổ tức được trả dưới dạng tiền mặt. Cổ tức tiền mặt được trả tính trên cơ sở mỗi cổ phiếu, được tính bằng phần trăm mệnh giá. Trả cổ tức bằng tiền mặt làm giảm tiền mặt dẫn đến giảm tài sản và giảm vốn lợi nhuận, nghĩa là làm giảm vốn cổ phần cổ đông. Cổ tức trả bằng cổ phiếu Trả cổ tức bằng cổ phiếu là doanh nghiệp đưa ra thêm những cổ phiếu của doanh nghiệp theo tỷ lệ đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua. Doanh nghiệp không nhận được khoản tiền thanh toán nào từ phía cổ đông. Hình thức trả cổ tức bằng cổ phiếu được áp dụng khi doanh nghiệp dự định giữ lợi nhuận cho các mục đích đầu tư và muốn làm an lòng cổ đông.Việc trả cổ tức bằng cổ phiếu cũng giống như việc tách cổ phiếu. Cả hai trường hợp đều làm số lượng cổ phần tăng lên và giá trị cổ phần giảm xuống. Trả cổ tức bằng cổ phiếu làm tài khoản chủ sở hữu tăng lên và phần lợi nhuận giảm xuống. Trong khi đó tách cổ phiếu làm giảm mệnh giá mỗi cổ phần. Cổ tức trả bằng tài sản Doanh nghiệp trả cổ tức cho cổ đông bằng thành phẩm, hàng bán, bất động sản hay cổ phiếu của công ty khác do doanh nghiệp sở hữu. Hình thức này rất hiếm xảy ra trong thực tiễn. Các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định chi trả cổ tức: 1.3. Các yếu tố khách quan: Các quy định pháp lý về việc trả cổ tức là các cơ sở ban đầu cho quyết định chính sách và hoạt động chi trả cổ tức của mỗi doanh nghiệp. Một số nguyên tắc quan trọng về việc trả và cổ tức của công ty: nguyên tắc lợi nhuận ròng, nguyên tắc tài chính lành mạnh, nguyên tắc lập quỹ dự trữ. Xu thế vận động của nền kinh tế: nếu nền kinh tế suy thoái, lãi suất thị trường sụt giảm, có ít cơ hội đầu tư. Nếu có nhu cầu về vốn, công ty dễ dàng vay vốn với lãi suất thấp gi và có thể dành phần lớn lợi nhuận sau thuế để trả cổ tức. Trong nền kinh tế tăng trưởng và nhanh, có nhiều cơ hội đầu tư, nguồn vốn khan hiếm, lãi suất thị trường tăng cao, công ty nhanh, phải tăng lượng giữ lại để đáp ứng nhu cầu đầu tư và sẽ làm giảm phần chi trả cổ tức. ph Chi phí phát hành chứng khoán: việc phát hành chứng khoán thường được thực hiện bởi các tổ chức bảo lãnh phát hành chuyên nghiệp, tất yếu sẽ nảy sinh chi phí phát hành. Nếu chi phí phát hành cao, công ty sẽ quyết định tăng phần giữ lại để tái đầu tư và ngược lại. chi Tâm lý của nhà đầu tư: những người đã về hưu có xu hướng muốn nhận thu nhập ổn định nên luôn muốn công ty trả cổ tức cao, đều đặn. Ngược lại, những nhà đầu tư trẻ thường ưa mạo hiểm, có thể hy sinh khoản thu nhập từ cổ tức để công ty có thể giữ lại lợi nhuận sau thuế để đầu tư. sau Vị trí của các cổ đông trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân: khi công ty do một số đại cổ đông nắm giữ, họ thường muốn chia cổ tức với tỷ lệ thấp để tránh công phải nộp thuế thu nhập cá nhân với mức cao và ngược lại. ph Các yếu tố chủ quan Các Cơ hội đầu tư: công ty có những cơ hội đầu tư hứa hẹn khả năng sinh lợi cao thường có xu hướng giữ phần lớn lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư, do vậy chỉ dành một phần nhỏ có để chia cổ tức. chia Nhu cầu thanh toán các khoản nợ đến hạn: nếu nhu cầu thanh toán các khoản nợ đến hạn cảu DN lớn sẽ buộc DN phải ưu tiên thanh toán nợ trước, điều này ảnh hưởng trực tiếp tới việc chi trả cổ tức. Mức tỷ suất lợi nhuận trên vốn đạt được của công ty: nếu tỷ suất lợi nhuận trên vốn của công ty cao hơn các công ty khác thì cổ đông có xu hướng muốn để lại phần lớn lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư để tăng thu nhập trong tương lai, và ngược lại. nhu Sự ổn định về lợi nhuận của công ty: một công ty có lợi nhuận tương đối ổn định có thể dành phần lớn lợi nhuận sau thuế để chi trả cổ tức và ngược lại. th Khả năng thâm nhập vào thị trường vốn: những công ty lớn, thời gian hoạt động lâu Kh dài, ổn định về mặt lợi nhuận, uy tín cao trong kinh doanh, mức độ rủi ro thấp sẽ dễ dàng huy dài, động vốn hơn. Do đó, công ty này có thể dành nhiều lợi nhuận sau thuế để trả cổ tức cho cổ đông hơn. đông Quyền kiểm soát công ty: DN có thể tăng vốn thông qua phát hành cổ phiếu, điều này sẽ làm pha loãng quyền kiểm soát công ty của các cổ đông hiện hành. Nếu các cổ đông hiện làm hành muốn duy trì quyền quản lý, kiểm soát công ty thì DN thường giữ lại phần nhiều lợi hành nhuận sau thuế để tái đầu tư và ngược lại. nhu Tình hình luồng tiền của công ty: một DN kinh doanh có lãi không đồng nghĩa với việc DN đó có đủ nguồn tiền để trả cổ tức cho cổ đông. Do đó, trước khi quyết định trả cổ tức DN bằng tiền DN cần xem xét khả năng cân đối luồng tiền của mình. Chu kỳ sống của doanh nghiệp: chu kỳ sống của một DN nói chung trải qua 4 giai đoạn: ra đời, phát triển, hoàn thiện và suy thoái. Trong mỗi giai đoạn, công ty phải thiết lập đo chính sách tài chính cụ thể (đã bao gồm chính sách cổ tức). Ví dụ: trong giai đoạn công ty mới chính thành lập, sản phẩm chưa chiếm lĩnh được thị trường, uy tín chưa cao, khả năng huy động thành vốn khó khăn công ty cần giữ lại phần lớn lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư. 1.4 . Các chính sách cổ ...

Tài liệu được xem nhiều: