Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đến sự phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 232.66 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày thực trạng nguồn nhân lực dồi dào của Việt Nam hiện nay; Tác động của CMCN 4.0 đối với việc phát triển nguồn nhân lực; Thiết kế lại chương trình đào tạo đổi mới phương pháp dạy và học, nâng cao các kỹ năng mềm cho sinh viên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đến sự phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4 0 ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở VIỆT NAM. Trần T ị T an un T ị Tr n 18DMAC1, 18DKQB2, Khoa Quản trị kinh doanh, Trƣờng Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh (HUTECH) TÓM TẮT Trong điều kiện nền kinh tế phát triển nhƣ v b o, trƣớc sự ra đời của cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 thế giới đang có những bƣớc chuyển mình to lớn về vấn đề sản xuất c ng nhƣ nguồn nhân lực. Cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tƣ của nhân loại c ng đ có những ảnh hƣởng nhất định đến sự phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam. Lần đầu tiên trong lịch sử loài ngƣời rô bốt đ có thể đảm nhiệm đƣợc các công việc thay thế con ngƣời. Nền kinh tế đang dần thay đổi theo một hƣớng đi mới: đó là áp dụng tự động hóa và trí thông minh nhân tạo vào công cuộc sản xuất c ng nhƣ các hoạt động dịch vụ. Những cơ hội và thách thức lớn đang đặt ra cho những ngƣời trong độ tuổi lao động buộc họ phải thay đổi nhằm thích nghi và bắt kịp với xu thế chung của thế giới. Nhà nƣớc c ng nhƣ toàn x hội cần chung tay xây dựng một môi trƣờng đào tạo và việc làm hiện đại, hòa nhập và phát triển hơn nữa. Bên cạnh đó, là học sinh, sinh viên – thế hệ tri thức nòng cốt của đất nƣớc trong tƣơng lai, chúng ta cần tích cực học tập và rèn luyện để xây dựng một đất nƣớc Việt Nam giàu mạnh, phát triển vƣợt bậc và không bị tụt hậu so với các quốc gia khác. Từ khóa: Cách mạng công nghiệp, đầu tƣ, kinh tế, nguồn nhân lực, phát triển. 1. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1 Nguồn nhân lực dồi dào của Việt Nam hiện nay: Việt Nam có quy mô dân số trên 96 triệu ngƣời, đứng thứ 14 thế giới, thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á Theo Báo cáo Điều tra Lao động việc làm quý 4/2017 của Tổng cục Thống kê, lực lƣợng lao động từ 15 tuổi trở lên của Việt Nam ƣớc tính khoảng 55.1 triệu ngƣời, chiếm khoảng 57% tổng dân số Nhƣ vậy, Việt Nam có nguồn nhân lực tƣơng đối dồi dào, và đang trong thời kỳ dân số vàng Đây là một trong những điều kiện thuận lợi của Việt Nam trong thời kỳ CMCN 4.0. Với số lƣợng nhân lực đông, dồi dào thì chất lƣợng nguồn nhân lực qua đào tạo của Việt Nam c ng có thể đƣợc xem là thế mạnh trong quá trình CMCN 4.0. Việt Nam có gần 12 triệu nhân lực đ qua đào tạo, có trình độ từ đào tạo nghề trở lên, trong đó nhân lực có trình độ từ đại học trở lên có khoảng hơn 5 triệu ngƣời, chiếm 44% trong tổng số nhân lực đ qua đào tạo. Bảng 1: Lực lƣợng lao động Việt Nam n m 17 phân theo trình độ chuyên môn kỹ thuật. (Đơn vị: nghìn người) Trình độ chuyên môn kỹ thuật 17 (ƣớc tính) Đại học trở lên 5,264.48 Cao đẳng chuyên nghiệp 1,567.03 Trung cấp chuyên nghiệp 2,110.85 Dạy nghề từ 3 tháng trở lên 2,957.68 Không có trình độ chuyên môn kỹ thuật 42,867.23 Tổng 54,767.25 Nguồn: Báo cáo Điều tra Lao động việc làm quý 4/2017. 741 Tuy nhiên, bên cạnh lực lƣợng lao động đ qua đào tạo, nguồn nhân lực chƣa qua đào tạo chiếm một tỷ lệ khá cao (78 3%) Đây thực sự là rào cản, hạn chế lớn của nhân lực Việt Nam trong cuộc CMCN 4.0 này Đồng thời, những hạn chế này đ đƣa đến nhiều hệ lụy khác nhƣ n ng suất lao động thấp, n ng lực cạnh tranh c ng nhƣ giá trị nguồn nhân lực Việt Nam trên thị trƣờng lao động không cao. Lao động nước ta chỉ “vàng” về số lượng, chứ chưa vàng về chất lượng: Sự phát triển của cuộc Cách mạng Công nghiệp 4 (CMCN 4 ) đ tác động mạnh đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội nƣớc ta Trong đó, lĩnh vực lao động, việc làm ngày càng bị tác động mạnh m bởi sự phát triển nhanh chóng và vƣợt bật của khoa học và công nghệ nói chung, sự phát triển của trí tuệ nhân tạo và công nghệ robot, công nghệ tự động hóa nói riêng Những thành tựu của cuộc CMCN 4.0 đ giải phóng sức lao động của con ngƣời các công việc nặng nhọc đang đƣợc chuyển giao cho máy móc, sản xuất với hiệu quả và n ng suất cao hơn Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, thì cuộc CMCN 4 c ng đan xen cả những thách thức nhất định, đó là vấn đề thất nghiệp và bất bình đẳng trong thu nhập có nguy cơ gia t ng nhanh Đồng thời, các công việc s đòi hỏi những lao động có tiềm n ng về tƣ duy tr tuệ, lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao hơn Những lao động không có trình độ chuyên môn kỹ thuật s bị đào thải. Trong khi đó, dƣới sự tác động của cuộc CMCN 4.0, cầu lao động giản đơn s ngày càng giảm mạnh. Những lao động giản đơn s chỉ có thể đảm nhận những công việc mang tính chất dịch vụ phục vụ nhu cầu thiết yếu. Trong khi hiện nay, lực lƣợng lao động giản đơn ở Việt Nam là chiếm tỷ lệ khá cao (khoảng 43 triệu ngƣời). Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, với khoảng 43 triệu lao động giản đơn hiện nay thì phần lớn không phải là lao động làm công n lƣơng trong khu vực chính thức, mà chủ yếu là lao động nông nghiệp, lao động tự do và lao động trong khu vực phi chính thức, có công việc không ổn định và thu nhập thấp. Hơn nữa, số lao động giản đơn hằng n m của Việt Nam gần nhƣ không giảm hoặc giảm rất chậm, giảm không đáng kể trong giai đoạn từ n m 1 -2017. Cụ thể, n m 17 lực lƣợng lao động đ t ng thêm ,9 triệu ngƣời so với n m 1 , trong khi lao động giản đơn chỉ giảm 0,5 triệu ngƣời n m 17 so với n m 2012. Đây thật sự là một báo động “đỏ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của nƣớc ta trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0, bởi lực lƣợng lao động giản đơn vẫn còn quá đông và chƣa có dấu hiệu g ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đến sự phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4 0 ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở VIỆT NAM. Trần T ị T an un T ị Tr n 18DMAC1, 18DKQB2, Khoa Quản trị kinh doanh, Trƣờng Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh (HUTECH) TÓM TẮT Trong điều kiện nền kinh tế phát triển nhƣ v b o, trƣớc sự ra đời của cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 thế giới đang có những bƣớc chuyển mình to lớn về vấn đề sản xuất c ng nhƣ nguồn nhân lực. Cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tƣ của nhân loại c ng đ có những ảnh hƣởng nhất định đến sự phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam. Lần đầu tiên trong lịch sử loài ngƣời rô bốt đ có thể đảm nhiệm đƣợc các công việc thay thế con ngƣời. Nền kinh tế đang dần thay đổi theo một hƣớng đi mới: đó là áp dụng tự động hóa và trí thông minh nhân tạo vào công cuộc sản xuất c ng nhƣ các hoạt động dịch vụ. Những cơ hội và thách thức lớn đang đặt ra cho những ngƣời trong độ tuổi lao động buộc họ phải thay đổi nhằm thích nghi và bắt kịp với xu thế chung của thế giới. Nhà nƣớc c ng nhƣ toàn x hội cần chung tay xây dựng một môi trƣờng đào tạo và việc làm hiện đại, hòa nhập và phát triển hơn nữa. Bên cạnh đó, là học sinh, sinh viên – thế hệ tri thức nòng cốt của đất nƣớc trong tƣơng lai, chúng ta cần tích cực học tập và rèn luyện để xây dựng một đất nƣớc Việt Nam giàu mạnh, phát triển vƣợt bậc và không bị tụt hậu so với các quốc gia khác. Từ khóa: Cách mạng công nghiệp, đầu tƣ, kinh tế, nguồn nhân lực, phát triển. 1. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1 Nguồn nhân lực dồi dào của Việt Nam hiện nay: Việt Nam có quy mô dân số trên 96 triệu ngƣời, đứng thứ 14 thế giới, thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á Theo Báo cáo Điều tra Lao động việc làm quý 4/2017 của Tổng cục Thống kê, lực lƣợng lao động từ 15 tuổi trở lên của Việt Nam ƣớc tính khoảng 55.1 triệu ngƣời, chiếm khoảng 57% tổng dân số Nhƣ vậy, Việt Nam có nguồn nhân lực tƣơng đối dồi dào, và đang trong thời kỳ dân số vàng Đây là một trong những điều kiện thuận lợi của Việt Nam trong thời kỳ CMCN 4.0. Với số lƣợng nhân lực đông, dồi dào thì chất lƣợng nguồn nhân lực qua đào tạo của Việt Nam c ng có thể đƣợc xem là thế mạnh trong quá trình CMCN 4.0. Việt Nam có gần 12 triệu nhân lực đ qua đào tạo, có trình độ từ đào tạo nghề trở lên, trong đó nhân lực có trình độ từ đại học trở lên có khoảng hơn 5 triệu ngƣời, chiếm 44% trong tổng số nhân lực đ qua đào tạo. Bảng 1: Lực lƣợng lao động Việt Nam n m 17 phân theo trình độ chuyên môn kỹ thuật. (Đơn vị: nghìn người) Trình độ chuyên môn kỹ thuật 17 (ƣớc tính) Đại học trở lên 5,264.48 Cao đẳng chuyên nghiệp 1,567.03 Trung cấp chuyên nghiệp 2,110.85 Dạy nghề từ 3 tháng trở lên 2,957.68 Không có trình độ chuyên môn kỹ thuật 42,867.23 Tổng 54,767.25 Nguồn: Báo cáo Điều tra Lao động việc làm quý 4/2017. 741 Tuy nhiên, bên cạnh lực lƣợng lao động đ qua đào tạo, nguồn nhân lực chƣa qua đào tạo chiếm một tỷ lệ khá cao (78 3%) Đây thực sự là rào cản, hạn chế lớn của nhân lực Việt Nam trong cuộc CMCN 4.0 này Đồng thời, những hạn chế này đ đƣa đến nhiều hệ lụy khác nhƣ n ng suất lao động thấp, n ng lực cạnh tranh c ng nhƣ giá trị nguồn nhân lực Việt Nam trên thị trƣờng lao động không cao. Lao động nước ta chỉ “vàng” về số lượng, chứ chưa vàng về chất lượng: Sự phát triển của cuộc Cách mạng Công nghiệp 4 (CMCN 4 ) đ tác động mạnh đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội nƣớc ta Trong đó, lĩnh vực lao động, việc làm ngày càng bị tác động mạnh m bởi sự phát triển nhanh chóng và vƣợt bật của khoa học và công nghệ nói chung, sự phát triển của trí tuệ nhân tạo và công nghệ robot, công nghệ tự động hóa nói riêng Những thành tựu của cuộc CMCN 4.0 đ giải phóng sức lao động của con ngƣời các công việc nặng nhọc đang đƣợc chuyển giao cho máy móc, sản xuất với hiệu quả và n ng suất cao hơn Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, thì cuộc CMCN 4 c ng đan xen cả những thách thức nhất định, đó là vấn đề thất nghiệp và bất bình đẳng trong thu nhập có nguy cơ gia t ng nhanh Đồng thời, các công việc s đòi hỏi những lao động có tiềm n ng về tƣ duy tr tuệ, lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao hơn Những lao động không có trình độ chuyên môn kỹ thuật s bị đào thải. Trong khi đó, dƣới sự tác động của cuộc CMCN 4.0, cầu lao động giản đơn s ngày càng giảm mạnh. Những lao động giản đơn s chỉ có thể đảm nhận những công việc mang tính chất dịch vụ phục vụ nhu cầu thiết yếu. Trong khi hiện nay, lực lƣợng lao động giản đơn ở Việt Nam là chiếm tỷ lệ khá cao (khoảng 43 triệu ngƣời). Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, với khoảng 43 triệu lao động giản đơn hiện nay thì phần lớn không phải là lao động làm công n lƣơng trong khu vực chính thức, mà chủ yếu là lao động nông nghiệp, lao động tự do và lao động trong khu vực phi chính thức, có công việc không ổn định và thu nhập thấp. Hơn nữa, số lao động giản đơn hằng n m của Việt Nam gần nhƣ không giảm hoặc giảm rất chậm, giảm không đáng kể trong giai đoạn từ n m 1 -2017. Cụ thể, n m 17 lực lƣợng lao động đ t ng thêm ,9 triệu ngƣời so với n m 1 , trong khi lao động giản đơn chỉ giảm 0,5 triệu ngƣời n m 17 so với n m 2012. Đây thật sự là một báo động “đỏ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của nƣớc ta trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0, bởi lực lƣợng lao động giản đơn vẫn còn quá đông và chƣa có dấu hiệu g ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Cách mạng công nghiệp 4.0 Phát triển nguồn nhân lực Đổi mới phương pháp dạy và học Nâng cao kỹ năng mềm cho sinh viên Nâng cao chất lượng vườn ươm công nghệGợi ý tài liệu liên quan:
-
Chuyển đổi số trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 - Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế: Phần 2
471 trang 417 1 0 -
Mẫu Hợp đồng thuê khoán khảo sát
3 trang 361 0 0 -
22 trang 342 0 0
-
Phát triển công nghệ thông tin theo Nghị quyết đại hội XIII của Đảng
7 trang 302 0 0 -
Đào tạo kiến trúc sư trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0
5 trang 289 0 0 -
7 trang 276 0 0
-
Mỹ thuật ứng dụng và công tác đào tạo tiếp cận từ học liệu mở
4 trang 209 0 0 -
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển kỹ năng mềm của sinh viên: Nghiên cứu tại tỉnh Bình Dương
13 trang 207 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
12 trang 194 0 0