Danh mục

Tác động của doanh nghiệp FDI đến nhu cầu sử dụng lao động không có kỹ năng ở Việt Nam

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 305.68 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết sử dụng số liệu điều tra doanh nghiệp năm 2012-2017 của Tổng cục Thống kê (TCTK) để phân tích tác động của doanh nghiệp FDI đến nhu cầu sử dụng lao động không có kỹ năng ở Việt Nam. Kết quả cho thấy, giai đoạn 2012-2017 số lượng doanh nghiệp FDI đã tăng nhanh (9,14%/năm). Bên cạnh đó, doanh nghiệp FDI cũng góp phần giải quyết việc làm cho người lao động Việt Nam (số lao động khu vực này là 3.830.491 lao động, chiếm 30% số việc làm trong các doanh nghiệp theo hình thức sở hữu).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác động của doanh nghiệp FDI đến nhu cầu sử dụng lao động không có kỹ năng ở Việt Nam TÁC ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP FDI ĐẾN NHU CẦU SỬ DỤNG LAO ĐỘNG KHÔNG CÓ KỸ NĂNG Ở VIỆT NAM ThS. Nghiêm Thị Ngọc Bích1 Tóm tắt: Bài viết sử dụng số liệu điều tra doanh nghiệp năm 2012-2017 của Tổng cục Thống kê (TCTK) để phân tích tác động của doanh nghiệp FDI đến nhu cầu sử dụng lao động không có kỹ năng ở Việt Nam. Kết quả cho thấy, giai đoạn 2012-2017 số lượng doanh nghiệp FDI đã tăng nhanh (9,14%/năm). Bên cạnh đó, doanh nghiệp FDI cũng góp phần giải quyết việc làm cho người lao động Việt Nam (số lao động khu vực này là 3.830.491 lao động, chiếm 30% số việc làm trong các doanh nghiệp theo hình thức sở hữu). Tỷ trọng lao động chưa qua đào tạo ở khu vực này có xu hướng giảm qua các năm (38,68% năm 2012 xuống 23,24% năm 2017). Tuy nhiên, bằng phương pháp ước lượng OLS một lần nữa khẳng định sự đầu tư của doanh nghiệp FDI vào Việt Nam vẫn có xu hướng tiếp tục sử dụng nhiều lao động giản đơn. Từ khóa: Doanh nghiệp FDI, lao động giản đơn, tác động. Abstract: This paper uses the 2012-2017 enterprise survey data of the General Statistics Office (GSO) to analyze the impact of FDI the impact of FDI on unskilled worker demand in Vietnam. The results showed that in the period of 2012-2017, the number of FDI enterprises increased rapidly (9,14% per year). Besides, FDI enterprises also contributed to creating jobs for Vietnamese workers (the number of employees in this area was from 3,830,491, accounting for 30% of the employment in enterprises by ownership). The proportion of untrained workers in this area tended to decrease over the years (38,68% in 2012 to 23,24% in 2017). However, by the OLS estimation method, once again, the investment of FDI enterprises in Vietnam still tended to continue using many unskilled workers. Keywords: FDI enterprise; unskilled workers; impact. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong tăng tưởng kinh tế ở Việt Nam, điển hình là lao động chiếm tỷ lệ nhỏ song năng suất lao động khu vực này luôn ở mức cao, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng số lượng và giá trị kim ngạch xuất khẩu, đóng góp nguồn thu ngân sách Nhà nước…Đầu tư nước ngoài năm 2017 chiếm 19,6% tổng GDP cả nước (năm 1995 là 9,3%). Bên cạnh đó, tỷ trọng thu ngân sách nhà nước từ khu vực đầu tư nước ngoài tăng đáng kể, từ 1,8 tỷ USD trong giai đoạn 1994-2000 lên 23,7 tỷ USD trong giai đoạn 2011-2015, chiếm gần 14% tổng thu ngân sách nhà nước. 1 Email: ngocbich_neu@yahoo.com, Khoa Quản lý NNL, Trường Đại học Lao động – Xã hội. 490 QUẢN TRỊ NHÂN LỰC DOANH NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 Theo báo cáo của Tổ chức Thương mại và phát triển Liên hợp quốc đánh giá, Việt Nam nằm trong Top 12 quốc gia thành công nhất về thu hút FDI, được quốc tế đánh giá là một trong những quốc gia thu hút FDI thành công nhất khu vực và trên thế giới, trở thành địa điểm đầu tư tin cậy, hiệu quả trong mắt các nhà đầu tư nước ngoài. Đã có 127 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam, đứng đầu là Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore và Đài Loan… Theo thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, khu vực doanh nghiệp có vốn FDI đang tạo việc làm cho hơn 3,6 triệu lao động trực tiếp và khoảng 5-6 triệu lao động gián tiếp. Từ đó, tạo việc làm và thu nhập ổn định cho một bộ phận không nhỏ lao động. Khu vực FDI là khu vực có năng suất lao động cao nhất trong ba khu vực. Năm 2017, năng suất lao động của khu vực này cao gấp 3,7 lần năng suất chung của nền kinh tế, gấp 1,3 lần khu vực nhà nước, gấp 7,4 lần khu vực ngoài nhà nước. Khu vực FDI sử dụng khoa học công nghệ, kỹ thuật hiện đại trong quá trình sản xuất, góp phần hình thành đội ngũ lao động có chất lượng cao hơn bao gồm công nhân lành nghề, kỹ sư công nghệ, chuyên gia dịch vụ, cán bộ quản trị doanh nghiệp. 2. NỘI DUNG CHI TIẾT 2.1. Sự phát triển của doanh nghiệp FDI 2.1.1. Quy mô, cơ cấu doanh nghiệp FDI Sau gần 30 năm thu hút vốn đầu tư nước ngoài cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, kinh tế Việt Nam đã có những tăng trưởng với con số ấn tượng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt trên 7%/năm, theo đó số doanh nghiệp năm 2017 tăng 13,7% so với năm 2016. Năm 2017, tổng số doanh nghiệp của Việt Nam là 517.695 doanh nghiệp, cao gấp 1,5 lần so với năm 2012. Trong đó doanh nghiệp FDI là 14.010 doanh nghiệp vào năm 2017, chiếm 2,6% tổng số doanh nghiệp, cũng tăng gấp 1,5 lần so với 2012. Đơn vị: Doanh nghiệp Hình 1: Số lượng doanh nghiệp phân theo loại hình sở hữu, giai đoạn 2012-2017 Nguồn: Tính toán từ điều tra doanh nghiệp của TCTK Trong vòng 5 năm (từ 2012-2017), tốc độ tăng trung bình của tất cả doanh nghiệp là 8,57%, của doanh nghiệp ngoài nhà nước là 9%, của doanh nghiệp FDI là 9,14%, trong khi đó khu vực kinh tế nhà nước giảm 1,34%. Điều này cho thấy, Nhà nước có sự đầu tư mạnh mẽ vào khu vực FDI. Việc thu hút và sử dụng đầu tư nước ngoài góp phần tác động thúc đẩy chuyển dịch, cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, tăng cường quan hệ đối ngoại, hợp tác và hội nhập quốc tế. PHẦN 3: MÔI TRƯỜNG VẬN HÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ ĐỔI MỚI QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP 491 Ngành công nghiệp chế biến đóng vai trò quan trọng trong phát triển các doanh nghiệp FDI, mặc dù trong giai đoạn từ 2012-2017, tỷ trọng doanh nghiệp FDI trong ngành công nghiệp chế biến có giảm (từ 57,34% xuống 53,24%) nhưng có thể thấy số doanh nghiệp trong ngành này vẫn chiếm phần lớn. Đến năm 201 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: