Tác động của việc sử dụng 2 dòng đực giống duroc có tỷ lệ mỡ giắt và khối lượng giết thịt khác nhau đến tỷ lệ mỡ giắt trong thăn thịt lợn lai thương phẩm giống ngoại
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 957.43 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu này nhằm cải thiện tỷ lệ mỡ giắt trong thăn thịt lợn lai thương phẩm giống ngoại bằng giải pháp lai giống. Tổng số 120 lợn lai thương phẩm được tạo thành từ phối giống bằng 2 dòng đực Duroc khác nhau: Duroc bình thường và Duroc được chọn lọc theo hướng mỡ giắt trên nền nái F1(Landrace x Yorkshire) tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Chăn nuôi lợn Bình Thắng và Đồng Nai.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác động của việc sử dụng 2 dòng đực giống duroc có tỷ lệ mỡ giắt và khối lượng giết thịt khác nhau đến tỷ lệ mỡ giắt trong thăn thịt lợn lai thương phẩm giống ngoại DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG 2 DÒNG ĐỰC GIỐNG DUROC CÓ TỶ LỆ MỠ GIẮT VÀ KHỐI LƯỢNG GIẾT THỊT KHÁC NHAU ĐẾN TỶ LỆ MỠ GIẮT TRONG THĂN THỊT LỢN LAI THƯƠNG PHẨM GIỐNG NGOẠI Lê Phạm Đại1*, Lê Thanh Hải, Lã Văn Kính và Nguyễn Hữu Tỉnh1 Ngày nhận bài báo: 15/11/2014 - Ngày nhận bài phản biện: 25/11/2014 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 29/11/2014 TÓM TẮT Nghiên cứu này nhằm cải thiện tỷ lệ mỡ giắt trong thăn thịt lợn lai thương phẩm giống ngoại bằng giải pháp lai giống. Tổng số 120 lợn lai thương phẩm được tạo thành từ phối giống bằng 2 dòng đực Duroc khác nhau: Duroc bình thường và Duroc được chọn lọc theo hướng mỡ giắt trên nền nái F1(Landrace x Yorkshire) tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Chăn nuôi lợn Bình Thắng và Đồng Nai. Kết quả cho thấy tỷ lệ mỡ giắt trong thăn thịt lợn thương phẩm từ dòng Duroc được chọn lọc theo hướng mỡ giắt cao hơn so với từ dòng Duroc thường ở mọi thời điểm khối lượng khác nhau 75kg, 100kg và 125kg là 2,73%, 2,92% và 3,06% so với 2,43%, 2,66% và 2,78%, tương ứng. Đồng thời, qua thí nghiệm này cho thấy, lợn thịt từ giai đoạn 100kg đến 125kg ở cả 2 nhóm lai tỷ lệ mỡ giắt tăng lên không đáng kể với 0,12% - 0,14%, nhưng tỷ lệ thịt nạc ước tính trong thịt xẻ lại giảm xuống 1,0-1,3%. Từ khóa: Mỡ giắt, Duroc, lợn thương phẩm, tỷ lệ thịt nạc. ABSTRACT Intramuscular fat improved by the solution of using different Duroc Boar lines and slaughter weights of Duroc (Landrace x Yorkshire) commercial pigs Le Pham Dai, Le Thanh Hai, La Van Kinh and Nguyen Huu Tinh The experiment studied intramuscular fat improved by hybridization solution on 120 commercial crossbred pigs created from 2 different Duroc lines: normal Du line and Du intramuscular fat improved line with F1(Landrace x Yorkshire) sows at the Binh Thang Animal Research and Development Center and Dong Nai province. The results show the intramuscular fat content in the loin of pork from intramuscular fat improved Duroc line higher than that from normal Duroc line at all times usually 75 kg, 100kg and 125kg are 2.73%, 2.92% and 3.06% compared with 2.43%, 2.66% and 2.78%, respectively. At the same time, through this experiment, pigs from the period 100 to 125kg in both groups of commercial hybrid have intramuscular fat increased slightly from 0.12% to 0.14%, but the estimated percentage of lean meat in the carcass decreased from 1.0 to 1.3%. Keywords: intramuscular fat, Duroc, commercial pigs and lean meat percentage. Phân viện Chăn nuôi Nam Bộ, Viện Chăn nuôi. * Tác giả để liên hệ: ThS. Lê Phạm Đại, TTNC và PT Chăn nuôi Heo Bình Thắng, Phân viện Chăn nuôi Nam Bộ, Viện Chăn nuôi. Địa chỉ: KP. Hiệp Thắng, P. Bình Thắng, TX. Dĩ An, Bình Dương; Điện thoại: 0985 795765; Email: lephamdai@yahoo.com.vn/dai.lepham@iasvn.vn 1 2 KHKT Chăn nuôi Số 2 - 2015 DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong nhiều thập niên qua, chương trình giống lợn của thế giới đã tập trung chọn tạo giống theo hướng tăng tỷ lệ thịt nạc và tỷ lệ thịt xẻ; giảm dày mỡ lưng đã kéo theo tỷ lệ mỡ giắt trong thăn thịt giảm xuống và hậu quả đã làm cho thịt trở nên khô cứng hơn, giảm mức độ thơm và ngon miệng (Cameron, 1999; Doyle, 2007). Với xu hướng tiêu dùng ngày càng thay đổi, chất lượng thịt đã trở thành một trọng tâm chính cho chăn nuôi lợn (Newcom và ctv, 2004). Trong đó, tỷ lệ mỡ giắt đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá chất lượng thịt và tính ngon miệng. Tỷ lệ mỡ giắt trong thăn thịt lợn phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố giống tạo nên các tổ hợp lợn lai thương phẩm. Chính vì vậy, lựa chọn chiến lược lai giống là con đường nhanh và rẻ tiền nhất để làm tăng chất lượng thịt lợn (Bennet, 1983 trích dẫn bởi Jiang, 2012). Ở Bắc Mỹ, giống lợn Duroc được đánh giá là tăng trưởng nhanh và có tỷ lệ mỡ giắt trong thăn thịt cao nhất, đồng thời độ mềm của thịt và tính ngon miệng cao hơn các giống lợn khác (Ellis, 1998). Nghiên cứu này cho thấy Duroc thuần có tỷ lệ mỡ giắt cao nhất, đạt tới 4,29%, tiếp đến là Berkshire, Poland China và Hampshire lần lượt là 3,24; 3,22 và 3,13%. Ngoài ra, giống lợn khoang Spot của Mỹ cũng có tỷ lệ mỡ giắt khá cao, đó là 3,09%. Trong khi đó, hai giống lợn ngoại phổ biến nhất ở nước ta là Landrace và Yorkshire có tỷ lệ mỡ giắt thấp nhất, đó là 2,49% và 2,48%. Ảnh hưởng của các nhóm giống lợn thuần đến hàm lượng mỡ giắt trong thịt cũng đã được Goodwin (2004) nghiên cứu so sánh và đưa ra kết luận: giống lợn Duroc có tỷ lệ mỡ giắt cao nhất (3,07%), tiếp đến là giống Berkshire (2,51%), giống Chester White (2,39%), giống Spot (2,37%), giống Poland China (2,18%) và giống Hampshire (2,09%). Theo kết quả nghiên cứu của D'Souza (2003) lợn lai có tỷ lệ gen Duroc cao có hàm lượng mỡ giắt trong thăn thịt cao hơn và chất lượng thịt tốt hơn so với lợn lai có tỷ lệ gen Duroc thấp. Schwab (2009) tiến KHKT Chăn nuôi Số 2 - 2015 hành chọn lọc trên 2 dòng lợn Duroc: dòng thường (đối chứng) và dòng chọn lọc chuyên biệt (theo hướng mỡ giắt) cho thấy khi chọn lọc theo hướng tăng hàm lượng mỡ giắt, kéo theo giảm đáng kể EBV diện tích thịt thăn (0,90 cm2 mỗi thế hệ) và gia tăng EBV dày mỡ lưng (0,98 mm mỗi thế hệ). Trong mục sản xuất thịt lợn vì sự ngon miệng, Pork Science (2014) cho rằng tầm quan trọng để làm cho hương vị thơm ngon đậm đà hơn trong thịt lợn là mỡ giắt. Điều này muốn đạt được phải bắt đầu từ chương trình lai giống. Để tăng tỷ lệ mỡ giắt họ sử dụng công tác lai tạo mà chủ yếu dùng nái Landrace thuần chủng lai với đực giống Duroc đỏ sau đó có thể lai ngược với lợn Đại bạch hoặc Duroc đỏ một lần nữa để tạo đàn lợn thương phẩm có tỷ lệ mỡ giắt trong thăn thịt đạt cao hơn, khoảng 4,5% và xa hơn nữa có thể sẽ đạt tới 7,5% vào cuối năm 2014. Ngoài ra, khối lượng giết thịt cũng được khẳng định là yếu tố làm thay đổi tỷ lệ mỡ giắt ở thăn thịt lợn. Ở Việt Nam, Trung Tâm Nghiên cứu và Phát triển Chăn nuôi he ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác động của việc sử dụng 2 dòng đực giống duroc có tỷ lệ mỡ giắt và khối lượng giết thịt khác nhau đến tỷ lệ mỡ giắt trong thăn thịt lợn lai thương phẩm giống ngoại DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG 2 DÒNG ĐỰC GIỐNG DUROC CÓ TỶ LỆ MỠ GIẮT VÀ KHỐI LƯỢNG GIẾT THỊT KHÁC NHAU ĐẾN TỶ LỆ MỠ GIẮT TRONG THĂN THỊT LỢN LAI THƯƠNG PHẨM GIỐNG NGOẠI Lê Phạm Đại1*, Lê Thanh Hải, Lã Văn Kính và Nguyễn Hữu Tỉnh1 Ngày nhận bài báo: 15/11/2014 - Ngày nhận bài phản biện: 25/11/2014 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 29/11/2014 TÓM TẮT Nghiên cứu này nhằm cải thiện tỷ lệ mỡ giắt trong thăn thịt lợn lai thương phẩm giống ngoại bằng giải pháp lai giống. Tổng số 120 lợn lai thương phẩm được tạo thành từ phối giống bằng 2 dòng đực Duroc khác nhau: Duroc bình thường và Duroc được chọn lọc theo hướng mỡ giắt trên nền nái F1(Landrace x Yorkshire) tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Chăn nuôi lợn Bình Thắng và Đồng Nai. Kết quả cho thấy tỷ lệ mỡ giắt trong thăn thịt lợn thương phẩm từ dòng Duroc được chọn lọc theo hướng mỡ giắt cao hơn so với từ dòng Duroc thường ở mọi thời điểm khối lượng khác nhau 75kg, 100kg và 125kg là 2,73%, 2,92% và 3,06% so với 2,43%, 2,66% và 2,78%, tương ứng. Đồng thời, qua thí nghiệm này cho thấy, lợn thịt từ giai đoạn 100kg đến 125kg ở cả 2 nhóm lai tỷ lệ mỡ giắt tăng lên không đáng kể với 0,12% - 0,14%, nhưng tỷ lệ thịt nạc ước tính trong thịt xẻ lại giảm xuống 1,0-1,3%. Từ khóa: Mỡ giắt, Duroc, lợn thương phẩm, tỷ lệ thịt nạc. ABSTRACT Intramuscular fat improved by the solution of using different Duroc Boar lines and slaughter weights of Duroc (Landrace x Yorkshire) commercial pigs Le Pham Dai, Le Thanh Hai, La Van Kinh and Nguyen Huu Tinh The experiment studied intramuscular fat improved by hybridization solution on 120 commercial crossbred pigs created from 2 different Duroc lines: normal Du line and Du intramuscular fat improved line with F1(Landrace x Yorkshire) sows at the Binh Thang Animal Research and Development Center and Dong Nai province. The results show the intramuscular fat content in the loin of pork from intramuscular fat improved Duroc line higher than that from normal Duroc line at all times usually 75 kg, 100kg and 125kg are 2.73%, 2.92% and 3.06% compared with 2.43%, 2.66% and 2.78%, respectively. At the same time, through this experiment, pigs from the period 100 to 125kg in both groups of commercial hybrid have intramuscular fat increased slightly from 0.12% to 0.14%, but the estimated percentage of lean meat in the carcass decreased from 1.0 to 1.3%. Keywords: intramuscular fat, Duroc, commercial pigs and lean meat percentage. Phân viện Chăn nuôi Nam Bộ, Viện Chăn nuôi. * Tác giả để liên hệ: ThS. Lê Phạm Đại, TTNC và PT Chăn nuôi Heo Bình Thắng, Phân viện Chăn nuôi Nam Bộ, Viện Chăn nuôi. Địa chỉ: KP. Hiệp Thắng, P. Bình Thắng, TX. Dĩ An, Bình Dương; Điện thoại: 0985 795765; Email: lephamdai@yahoo.com.vn/dai.lepham@iasvn.vn 1 2 KHKT Chăn nuôi Số 2 - 2015 DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong nhiều thập niên qua, chương trình giống lợn của thế giới đã tập trung chọn tạo giống theo hướng tăng tỷ lệ thịt nạc và tỷ lệ thịt xẻ; giảm dày mỡ lưng đã kéo theo tỷ lệ mỡ giắt trong thăn thịt giảm xuống và hậu quả đã làm cho thịt trở nên khô cứng hơn, giảm mức độ thơm và ngon miệng (Cameron, 1999; Doyle, 2007). Với xu hướng tiêu dùng ngày càng thay đổi, chất lượng thịt đã trở thành một trọng tâm chính cho chăn nuôi lợn (Newcom và ctv, 2004). Trong đó, tỷ lệ mỡ giắt đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá chất lượng thịt và tính ngon miệng. Tỷ lệ mỡ giắt trong thăn thịt lợn phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố giống tạo nên các tổ hợp lợn lai thương phẩm. Chính vì vậy, lựa chọn chiến lược lai giống là con đường nhanh và rẻ tiền nhất để làm tăng chất lượng thịt lợn (Bennet, 1983 trích dẫn bởi Jiang, 2012). Ở Bắc Mỹ, giống lợn Duroc được đánh giá là tăng trưởng nhanh và có tỷ lệ mỡ giắt trong thăn thịt cao nhất, đồng thời độ mềm của thịt và tính ngon miệng cao hơn các giống lợn khác (Ellis, 1998). Nghiên cứu này cho thấy Duroc thuần có tỷ lệ mỡ giắt cao nhất, đạt tới 4,29%, tiếp đến là Berkshire, Poland China và Hampshire lần lượt là 3,24; 3,22 và 3,13%. Ngoài ra, giống lợn khoang Spot của Mỹ cũng có tỷ lệ mỡ giắt khá cao, đó là 3,09%. Trong khi đó, hai giống lợn ngoại phổ biến nhất ở nước ta là Landrace và Yorkshire có tỷ lệ mỡ giắt thấp nhất, đó là 2,49% và 2,48%. Ảnh hưởng của các nhóm giống lợn thuần đến hàm lượng mỡ giắt trong thịt cũng đã được Goodwin (2004) nghiên cứu so sánh và đưa ra kết luận: giống lợn Duroc có tỷ lệ mỡ giắt cao nhất (3,07%), tiếp đến là giống Berkshire (2,51%), giống Chester White (2,39%), giống Spot (2,37%), giống Poland China (2,18%) và giống Hampshire (2,09%). Theo kết quả nghiên cứu của D'Souza (2003) lợn lai có tỷ lệ gen Duroc cao có hàm lượng mỡ giắt trong thăn thịt cao hơn và chất lượng thịt tốt hơn so với lợn lai có tỷ lệ gen Duroc thấp. Schwab (2009) tiến KHKT Chăn nuôi Số 2 - 2015 hành chọn lọc trên 2 dòng lợn Duroc: dòng thường (đối chứng) và dòng chọn lọc chuyên biệt (theo hướng mỡ giắt) cho thấy khi chọn lọc theo hướng tăng hàm lượng mỡ giắt, kéo theo giảm đáng kể EBV diện tích thịt thăn (0,90 cm2 mỗi thế hệ) và gia tăng EBV dày mỡ lưng (0,98 mm mỗi thế hệ). Trong mục sản xuất thịt lợn vì sự ngon miệng, Pork Science (2014) cho rằng tầm quan trọng để làm cho hương vị thơm ngon đậm đà hơn trong thịt lợn là mỡ giắt. Điều này muốn đạt được phải bắt đầu từ chương trình lai giống. Để tăng tỷ lệ mỡ giắt họ sử dụng công tác lai tạo mà chủ yếu dùng nái Landrace thuần chủng lai với đực giống Duroc đỏ sau đó có thể lai ngược với lợn Đại bạch hoặc Duroc đỏ một lần nữa để tạo đàn lợn thương phẩm có tỷ lệ mỡ giắt trong thăn thịt đạt cao hơn, khoảng 4,5% và xa hơn nữa có thể sẽ đạt tới 7,5% vào cuối năm 2014. Ngoài ra, khối lượng giết thịt cũng được khẳng định là yếu tố làm thay đổi tỷ lệ mỡ giắt ở thăn thịt lợn. Ở Việt Nam, Trung Tâm Nghiên cứu và Phát triển Chăn nuôi he ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Di truyền giống vật nuôi Dòng đực giống duroc Tỷ lệ mỡ giắt Khối lượng giết thịt Tỷ lệ mỡ giắt trong thăn Thịt lợn lai thương phẩm giống ngoạiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Khả năng sinh trưởng và phẩm chất thân thịt của lợn LVN1 và LVN2
4 trang 13 0 0 -
Ứng dụng kỹ thuật RT-PCR để phát hiện virus dịch tả lợn dựa trên đoạn gen ncE2
6 trang 11 0 0 -
11 trang 10 0 0
-
206 trang 6 0 0
-
27 trang 4 0 0