Danh mục

Tác động của vốn con người đến năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 321.90 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết "Tác động của vốn con người đến năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam" tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa vốn con người và năng lực cạnh tranh quốc gia, đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế đang phát triển nhanh chóng của Việt Nam. Nhấn mạnh quá trình chuyển đổi của Việt Nam từ xã hội nông nghiệp trở thành trung tâm công nghiệp và công nghệ mới nổi, nghiên cứu tìm hiểu các khoản đầu tư vào giáo dục, đào tạo nghề và chăm sóc sức khỏe đã góp phần nâng cao lợi thế cạnh tranh của nền kinh tế như thế nào. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác động của vốn con người đến năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt NamKỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA35.TÁC ĐỘNG CỦA VỐN CON NGƯỜIĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANHCỦA NỀN KINH TẾ VIỆT NAM TS. Nguyễn Đăng Núi*, ThS. Nguyễn Khắc Đức* Tóm tắt Bài viết tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa vốn con người và năng lực cạnh tranhquốc gia, đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế đang phát triển nhanh chóng của Việt Nam.Nhấn mạnh quá trình chuyển đổi của Việt Nam từ xã hội nông nghiệp trở thành trung tâmcông nghiệp và công nghệ mới nổi, nghiên cứu tìm hiểu các khoản đầu tư vào giáo dục, đàotạo nghề và chăm sóc sức khỏe đã góp phần nâng cao lợi thế cạnh tranh của nền kinh tế nhưthế nào. Nghiên cứu nhấn mạnh vai trò quan trọng của vốn con người trong việc thúc đẩytăng trưởng kinh tế, đổi mới và khả năng thích ứng với sự phức tạp của thị trường toàn cầu.Những kết quả phân tích thực trạng đã gợi ý cho các nhà hoạch định chính sách, nhà giáodục và học giả cách tiếp cận chiến lược trong giáo dục, y tế và cải cách thị trường lao độngđể tận dụng vốn con người nhằm cải thiện năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam nóiriêng và các nước đang phát triển khác theo đuổi mục tiêu phát triển kinh tế và hội nhập toàncầu nói chung. Từ khóa: giáo dục, năng lực cạnh tranh, vốn con người, Việt Nam, y tế1. ĐẶT VẤN ĐỀ Mối quan hệ giữa vốn con người và năng lực cạnh tranh quốc gia đã trở thành tâm điểmcủa các nghiên cứu và nhà hoạch định chính sách trên toàn cầu (Sahlberg, 2006). Khi các quốcgia nỗ lực nâng cao vị thế của mình trên trường quốc tế, việc xây dựng, phát triển lực lượnglao động có trình độ và tay nghề cao trở thành nền tảng cho tăng trưởng kinh tế bền vững vànăng lực cạnh tranh của nền kinh tế (Singh, 2012). Điều này đặc biệt đúng đối với Việt Nam,* Trường Đại học Kinh tế Quốc dân480 KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2023 VÀ TRIỂN VỌNG NĂM 2024 THÚC ĐẨY TỔNG CẦU ĐỂ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH MỚImột quốc gia đã trải qua những biến chuyển kinh tế đáng chú ý trong vài thập kỷ qua. Bàinghiên cứu có tiêu đề “Tác động của vốn con người đến năng lực cạnh tranh của nền kinh tếViệt Nam” đi sâu vào mối quan hệ phức tạp giữa vốn con người và nâng cao năng lực cạnhtranh quốc gia trong bối cảnh nền kinh tế đang phát triển nhanh chóng của Việt Nam. Hành trình của Việt Nam từ một xã hội chủ yếu dựa vào nông nghiệp trở thành một trungtâm công nghiệp và công nghệ đang phát triển là một trường hợp điển hình về việc tận dụngvốn con người để tạo ra lợi thế cạnh tranh. Sau quyết định Đổi mới vào năm 1986, Việt Namđã chứng kiến những cải thiện đáng kể về các chỉ số kinh tế, giảm nghèo và hội nhập quốc tế.Tuy nhiên, khi đất nước mong muốn đạt được mức độ thịnh vượng kinh tế và hội nhập toàncầu cao hơn, những thách thức và cơ hội trong việc phát triển con người ngày càng trở nênrõ ràng. Bài viết nỗ lực tìm hiểu đầu tư của Việt Nam vào giáo dục, đào tạo nghề, y tế và cáclĩnh vực phát triển vốn con người khác đã góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gianhư thế nào, từ đó giúp Việt Nam định hướng hiệu quả hơn trong sự phức tạp của bối cảnhkinh tế toàn cầu. Bằng cách kết hợp các bằng chứng thực nghiệm, phân tích dữ liệu thống kê và hiểu biếtsâu sắc về mặt lý thuyết, bài viết này cố gắng cung cấp những khám phá sâu sắc hơn về tácđộng của phát triển con người đến năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam. Hy vọngrằng, những phát hiện và thảo luận được trình bày ở đây sẽ mang lại những góc nhìn có giátrị cho các nhà hoạch định chính sách, nhà giáo dục và học giả quan tâm đến mối quan hệcộng sinh giữa vốn con người và năng lực cạnh tranh quốc gia, không chỉ ở Việt Nam mà cònở các nước đang phát triển khác đang định hướng con đường tương tự hướng tới phát triểnkinh tế và hội nhập toàn cầu.2. VỐN CON NGƯỜI VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH Vai trò then chốt của vốn con người trong việc hình thành năng lực cạnh tranh của các nềnkinh tế đã thu hút được sự chú ý đáng kể trong cả giới học thuật và hoạch định chính sách(Badea và Rogojanu, 2012; Weresa, 2013). Mối quan tâm này bắt nguồn từ sự hiểu biết ngàycàng tăng về cách các kỹ năng, kiến thức và sức khỏe của lực lượng lao động ảnh hưởng đếnnăng suất kinh tế, sự đổi mới, từ đó quyết định năng lực cạnh tranh của một quốc gia trên thịtrường toàn cầu. Mối liên hệ giữa vốn con người và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế có nguồn gốc sâuxa từ các lý thuyết kinh tế nhấn mạnh tầm quan trọng của lực lượng lao động có trình độ,tay nghề cao trong việc thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế. Lý thuyết vốn con người,chủ yếu gắn liền với công trình của Gary Becker, thừa nhận rằng, đầu tư vào giáo dục, đàotạo và chăm sóc sức khỏe là rất quan trọng để nâng cao năng suất và hiệu quả của lực lượnglao động (Teixeira, 2014; Becker, 1992; Becker, 2009). Đồng thời, Lý thuyết tăng trưởng nộisinh, do nhà kinh tế Paul Romer đề xuất, nhấn mạnh vai trò của vốn con người trong việcthúc đẩy đổi mới và tiến bộ công nghệ, là động lực chính cho tăng trưởng kinh tế bền vững(Keita, 2016; Romer, 1994; Chandra, 2022). 481KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA Rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm ủng hộ khẳng định rằng, phát triển vốn con ngườicó mối tương quan tích cực với năng lực cạnh tranh kinh tế được cải thiện (Becker, 2009;Romer, 1989). Các nghiên cứu đã chứng minh rằng, trình độ học vấn và phát triển kỹ năngcủa người lao động có liên quan đến năng suất cao hơn, áp dụng công nghệ tốt hơn và nângcao năng lực đổi mới. Các quốc gia có tỷ lệ dân số đạt trình độ đại học cao hơn thường cóhiệu quả kinh tế cao hơn, đặc trưng bởi GDP bình quân đầu người cao hơn và các ngành côngnghiệp năng động hơn. Hơn nữa, cải thiện sức khỏe giúp kéo dài tuổi thọ và giảm tỷ lệ mắcbệnh góp phần tạ ...

Tài liệu được xem nhiều: