Tác động lan tỏa từ khu vực doanh nghiệp nhà nước đến doanh nghiệp tư nhân Việt Nam
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 509.77 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết xem xét ảnh hưởng của khu vực doanh nghiệp nhà nước đến năng suất của doanh nghiệp tư nhân Việt Nam, qua đó đưa ra bức tranh khái quát về ảnh hưởng lan tỏa của doanh nghiệp nhà nước đến các doanh nghiệp tư nhân trong nước.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác động lan tỏa từ khu vực doanh nghiệp nhà nước đến doanh nghiệp tư nhân Việt Nam400 HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TOÀN CẦU HÓA TÁC ĐỘNG LAN TỎA TỪ KHU VỰC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC ĐẾN DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN VIỆT NAM Lê Thị Hồng Thúy* TÓM TẮT: Nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của khu vực doanh nghiệp nhà nước đến năng suất của doanh nghiệp tư nhân Việt Nam, qua đó đưa ra bức tranh khái quát về ảnh hưởng lan tỏa của doanh nghiệp nhà nước (DNNN) đến các doanh nghiệp tư nhân (DNTN) trong nước. Trên cơ sở số liệu của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong giai đoạn 2010-2017 với mẫu quan sát được 1.056.934 doanh nghiệp, bằng việc sử dụng phương pháp định lượng, tôi thấy rằng: sự hiện diện của doanh nghiệp nhà nước có tác động tiêu cực đến năng suất của doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam, tác động lan tỏa ngang từ DNNN là tích cực, tác động lan tỏa xuôi chiều và ngược chiều đến năng suất doanh nghiệp tư nhân là tiêu cực. Abstract: This study examines the influence of SOE sector on productivity of Vietnam private enterprises, thereby providing an overview of the spillover effects of SOE to private enterprises. Based in data of SMEs in period 2010-2017 withh a sample of 1.056.934 firms, study using quantitative methods, I found that: the presence of SOE negatively impacting on productivity of private enterprises in Vietnam, horizontal spillover effects from SOEs are positive, effect of forward and backward spillover are negative on productivity of private enterprises. Từ khóa: Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, tác động lan tỏa1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TÁC ĐỘNG LAN TỎA TỪ KHU VỰC DNNN ĐẾN DNTN Trước đây đã có rất nhiều nghiên cứu về vai trò của DN FDI đến tăng trưởng kinh tế cũngnhư tác động lan tỏa từ khu vực DN này mang lại cho nhóm khu vực DN trong nước. Theo Kokko(1994), Blomstrom và Sjoholm (1999), Nguyễn Khắc Minh và cộng sự (2015) phân tích tác độngcủa FDI lên DN trong nước qua 4 kênh tác động: (i) Tác động ngang; (ii) liên kết ngược; (iii) liênkết xuôi; (iv) liên kết ngược cung, các tác giả Markusen và Anthony J. Venables đã lý thuyết hóa“FDI có thể tạo nên cầu đối với đầu ra địa phương và những liên kết ngược này có thể làm tăngsức mạnh của các ngành cung cấp mà nó cung cấp nguyên liệu (liên kết xuôi) cho các DN trongnước khác. Theo Hakkala và Kokko (2007), DNNN cùng với DN FDI sẽ cản trở việc cải thiện các điềukiện cho DNTN mới nổi. Do sức mạnh kinh tế của họ gắn chặt chẽ với các nhà hoạch định chínhsách để bảo vệ các đặc quyền do Chính phủ mang lại. Các can thiệp của Chính phủ để duy trì sự* Học viện Tài chính, Đức Thắng, Bắc Từ Liêm, Hà Nội, Việt Nam. Tác giả nhận phản hồi: Lê Thị Hồng Thúy. Tel: +840965933988- E-mail address: lehongthuy@hvtc.edu.vn HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TOÀN CẦU HÓA 401lãnh đạo của khu vực DNNN đã làm biến dạng sân chơi và kìm hãm sự phát triển của DNTN,Hakkala và Kokko (2007). Hakkala và Kokko (2007) cũng cho rằng: để giải phóng tiềm năng phát triển của khu vựcDNTN thì cần phải giảm hoặc xóa bỏ các đặc quyền khác nhau của DNNN. Rõ ràng, với quá trìnhhội nhập kinh tế, Việt Nam cũng như nhiều nước khác, đã thu hút nguồn vốn này bằng cách tạođiều kiện thuận lợi hơn về thuế và cung cấp đất đai, cơ sở hạ tầng. Khung pháp lý của Việt Namcũng tạo nhiều thuận lợi hơn cho khu vực DNNN hơn là DN tư nhân trong nước. Theo Daniel Berthold (2009) đã phân tích vai trò của khu vực DN tư nhân, và tác động củakhu vực DNNN lên DN tư nhân đó là những bất lợi về yếu tố đầu vào, điều kiện đất đai, tín dụng,hạn ngạch xuất khẩu… nên đã khiến cho khu vực DN tư nhân hoạt động kém hiệu quả, ngay cả khiđã có những hỗ trợ về thuế của Chính phủ. “Kokko và Sjöholm cho rằng: Khu vực tư nhân VN sẽkhông có khả năng hoạt động hiệu quả khi bị phân biệt đối xử, gặp hoàn cảnh khó khăn hơn khuvực NN. Nhưng Schaumburg-Müller cho rằng: sự phân biệt đối xử đối với DNNN chỉ là một phầncho sự phát triển chậm của DN tư nhân. Có những yếu tố khác quan trọng hơn là chi phí giao dịchvà nguồn lực nội bộ hạn chế”1*. Cùng với đó, DNNN cũng có mối liên kết lan tỏa theo chiều dọc, Yang và cộng sự (2015) hayZhao và Zheng (2015), khi DNNN là người cung ứng đầu vào cho DNTN hay là người tiêu thụđầu ra cho khu vực DN này. Các DNNN sản xuất đầu ra tương tự hoặc là yêu cầu đầu vào tươngtự nên có thể tạo ra hiệu ứng cạnh tranh hoặc lan tỏa2 . ** Như vậy, có thể thấy có rất ít nghiên cứu về tác động lan tỏa từ DNNN đến doanh nghiệp tưnhân trong nước. Các nghiên cứu của một số tác giả trên cũng mới chỉ ra mối quan hệ giữa doanhnghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân. D ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác động lan tỏa từ khu vực doanh nghiệp nhà nước đến doanh nghiệp tư nhân Việt Nam400 HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TOÀN CẦU HÓA TÁC ĐỘNG LAN TỎA TỪ KHU VỰC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC ĐẾN DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN VIỆT NAM Lê Thị Hồng Thúy* TÓM TẮT: Nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của khu vực doanh nghiệp nhà nước đến năng suất của doanh nghiệp tư nhân Việt Nam, qua đó đưa ra bức tranh khái quát về ảnh hưởng lan tỏa của doanh nghiệp nhà nước (DNNN) đến các doanh nghiệp tư nhân (DNTN) trong nước. Trên cơ sở số liệu của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong giai đoạn 2010-2017 với mẫu quan sát được 1.056.934 doanh nghiệp, bằng việc sử dụng phương pháp định lượng, tôi thấy rằng: sự hiện diện của doanh nghiệp nhà nước có tác động tiêu cực đến năng suất của doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam, tác động lan tỏa ngang từ DNNN là tích cực, tác động lan tỏa xuôi chiều và ngược chiều đến năng suất doanh nghiệp tư nhân là tiêu cực. Abstract: This study examines the influence of SOE sector on productivity of Vietnam private enterprises, thereby providing an overview of the spillover effects of SOE to private enterprises. Based in data of SMEs in period 2010-2017 withh a sample of 1.056.934 firms, study using quantitative methods, I found that: the presence of SOE negatively impacting on productivity of private enterprises in Vietnam, horizontal spillover effects from SOEs are positive, effect of forward and backward spillover are negative on productivity of private enterprises. Từ khóa: Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, tác động lan tỏa1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TÁC ĐỘNG LAN TỎA TỪ KHU VỰC DNNN ĐẾN DNTN Trước đây đã có rất nhiều nghiên cứu về vai trò của DN FDI đến tăng trưởng kinh tế cũngnhư tác động lan tỏa từ khu vực DN này mang lại cho nhóm khu vực DN trong nước. Theo Kokko(1994), Blomstrom và Sjoholm (1999), Nguyễn Khắc Minh và cộng sự (2015) phân tích tác độngcủa FDI lên DN trong nước qua 4 kênh tác động: (i) Tác động ngang; (ii) liên kết ngược; (iii) liênkết xuôi; (iv) liên kết ngược cung, các tác giả Markusen và Anthony J. Venables đã lý thuyết hóa“FDI có thể tạo nên cầu đối với đầu ra địa phương và những liên kết ngược này có thể làm tăngsức mạnh của các ngành cung cấp mà nó cung cấp nguyên liệu (liên kết xuôi) cho các DN trongnước khác. Theo Hakkala và Kokko (2007), DNNN cùng với DN FDI sẽ cản trở việc cải thiện các điềukiện cho DNTN mới nổi. Do sức mạnh kinh tế của họ gắn chặt chẽ với các nhà hoạch định chínhsách để bảo vệ các đặc quyền do Chính phủ mang lại. Các can thiệp của Chính phủ để duy trì sự* Học viện Tài chính, Đức Thắng, Bắc Từ Liêm, Hà Nội, Việt Nam. Tác giả nhận phản hồi: Lê Thị Hồng Thúy. Tel: +840965933988- E-mail address: lehongthuy@hvtc.edu.vn HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TOÀN CẦU HÓA 401lãnh đạo của khu vực DNNN đã làm biến dạng sân chơi và kìm hãm sự phát triển của DNTN,Hakkala và Kokko (2007). Hakkala và Kokko (2007) cũng cho rằng: để giải phóng tiềm năng phát triển của khu vựcDNTN thì cần phải giảm hoặc xóa bỏ các đặc quyền khác nhau của DNNN. Rõ ràng, với quá trìnhhội nhập kinh tế, Việt Nam cũng như nhiều nước khác, đã thu hút nguồn vốn này bằng cách tạođiều kiện thuận lợi hơn về thuế và cung cấp đất đai, cơ sở hạ tầng. Khung pháp lý của Việt Namcũng tạo nhiều thuận lợi hơn cho khu vực DNNN hơn là DN tư nhân trong nước. Theo Daniel Berthold (2009) đã phân tích vai trò của khu vực DN tư nhân, và tác động củakhu vực DNNN lên DN tư nhân đó là những bất lợi về yếu tố đầu vào, điều kiện đất đai, tín dụng,hạn ngạch xuất khẩu… nên đã khiến cho khu vực DN tư nhân hoạt động kém hiệu quả, ngay cả khiđã có những hỗ trợ về thuế của Chính phủ. “Kokko và Sjöholm cho rằng: Khu vực tư nhân VN sẽkhông có khả năng hoạt động hiệu quả khi bị phân biệt đối xử, gặp hoàn cảnh khó khăn hơn khuvực NN. Nhưng Schaumburg-Müller cho rằng: sự phân biệt đối xử đối với DNNN chỉ là một phầncho sự phát triển chậm của DN tư nhân. Có những yếu tố khác quan trọng hơn là chi phí giao dịchvà nguồn lực nội bộ hạn chế”1*. Cùng với đó, DNNN cũng có mối liên kết lan tỏa theo chiều dọc, Yang và cộng sự (2015) hayZhao và Zheng (2015), khi DNNN là người cung ứng đầu vào cho DNTN hay là người tiêu thụđầu ra cho khu vực DN này. Các DNNN sản xuất đầu ra tương tự hoặc là yêu cầu đầu vào tươngtự nên có thể tạo ra hiệu ứng cạnh tranh hoặc lan tỏa2 . ** Như vậy, có thể thấy có rất ít nghiên cứu về tác động lan tỏa từ DNNN đến doanh nghiệp tưnhân trong nước. Các nghiên cứu của một số tác giả trên cũng mới chỉ ra mối quan hệ giữa doanhnghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân. D ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Khu vực doanh nghiệp nhà nước Doanh nghiệp nhà nước Doanh nghiệp tư nhân Phát triển kinh tế Ngân sách nhà nướcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Cải cách mở cửa của Trung Quốc & kinh nghiệm đối với Việt Nam
27 trang 263 0 0 -
87 trang 246 0 0
-
51 trang 244 0 0
-
5 trang 228 0 0
-
Đề tài Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất'
35 trang 208 0 0 -
Lý thuyết kinh tế và những vấn đề cơ bản: Phần 2
132 trang 191 0 0 -
Giáo trình Giáo dục quốc phòng an ninh (Dùng cho hệ cao đẳng nghề - Tái bản lần thứ ba): Phần 2
98 trang 168 0 0 -
200 trang 155 0 0
-
Những lợi thế và khó khăn, thách thức trong phát triển kinh tế miền tây Nghệ An
5 trang 147 0 0 -
Tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công và những vấn đề đặt ra
4 trang 124 0 0