Tác động tăng thời gian làm thêm đến năng suất lao động trong doanh nghiệp Việt Nam
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 433.39 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu này ước lượng tác động của chính sách tăng thời gian làm thêm đến doanh thu và năng suất lao động của doanh nghiệp thông qua việc sử dụng phương pháp phân tích điểm xu hướng (Propensity Score Matching-PSM). Bên cạnh đó, nghiên cứu này xem xét cụ thể ảnh hưởng của tăng số giờ làm thêm bình quân đến năng suất lao động trong các doanh nghiệp Việt Nam bằng phương pháp OLS. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác động tăng thời gian làm thêm đến năng suất lao động trong doanh nghiệp Việt NamTRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG TÁC ĐỘNG TĂNG THỜI GIAN LÀM THÊM ĐẾN NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TS. Bùi Thị Minh Tiệp – Đại học Hải Phòng Tóm tắt Nghiên cứu này ước lượng tác động của chính sách tăng thời gian làm thêm đếndoanh thu và năng suất lao động của doanh nghiệp thông qua việc sử dụng phương phápphân tích điểm xu hướng (Propensity Score Matching-PSM). Bên cạnh đó, nghiên cứu nàyxem xét cụ thể ảnh hưởng của tăng số giờ làm thêm bình quân đến năng suất lao động trongcác doanh nghiệp Việt Nam bằng phương pháp OLS. Kết quả ước lượng mô hình với số liệuđiều tra doanh nghiệp năm 2014 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội cho thấy chínhsách tăng thời gian làm thêm sẽ giúp doanh nghiệp tăng doanh thu và năng suất lao độngthêm lần lượt là 16,6% và 19,9%. Số giờ làm thêm tăng lên giúp tăng năng suất lao động tuynhiên ngưỡng tăng tối đa là 441 giờ/năm, nếu vượt qua ngưỡng này năng suất lao động sẽgiảm dần. Từ khóa: thời gian làm thêm, năng suất lao động, tác động, phương pháp điểm xuhướng. THE IMPACT OF OVERTIME ON LABOR LABOUR PRODUCTIVITY OFCOMPANY IN VIETNAM Abstract This study estimates the impact of overtime policy on revenue and labor productivityof the firm through the using Propensity Score Matching-PSM method. Besides, this studyreviewed specifically the impact of increasing the number of average overtime on laborproductivity in the Vietnam firm by OLS method. Results of model estimates with enterprisedata of the Ministry of labor, Invalids and Social Affairs in 2014 showed that the policy ofincreasing overtime lead to increase revenue and productivity is 16.6% and 19.9% in turn.Increasing overtime lead to increase labor productivity, however an increased maximumthreshold is 441 hours/year, if this threshold pass, labor productivity will decline. Keyword: Overtime, productivity, impact, propensity score matching method. 1. GIỚI THIỆU Chính sách làm thêm giờ đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia để làm tăng tínhlinh hoạt của thị trường lao động. Tăng thời gian làm thêm tạo điều kiện cho doanh nghiệp sửdụng lao động kịp thời, tiết kiệm chi phí tuyển dụng, chi phí đào tạo...Tuy nhiên, cũng nhiều ýkiến cho rằng tăng thời gian làm thêm ảnh hưởng đến sức khỏe, cuộc sống của người lao độngvà có thể làm ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất lao động. Bên cạnh đó, việc tăng thời gianlàm thêm sẽ giảm cơ hội việc làm, trong khi các kết quả thực nghiệm đã cho thấy phản ứngkhác nhau ở qua hệ số co giãn theo cầu lao động tại các quốc gia khác nhau (Katz, 1998) Có nhiều bằng chứng cho thấy làm thêm giờ quá nhiều có thể dẫn đến những vấn đềvề sức khỏe của người lao động và làm giảm hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.Theo Bannai A. và Tamakoshi A (2014), thời gian làm việc kéo dài là một vấn đề cần phảiđược giải quyết kịp thời vì lợi ích sức khỏe của người lao động. Thời giờ làm việc kéo dài cóảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe: bệnh tuần hoàn, đái tháo đường, hội chứng chuyển hóa,trạng thái trầm cảm, lo âu, rối loạn tâm lý khác, tình trạng giấc ngủ, chức năng nhận thức vàhành vi liên quan đến sức khỏe…Nhóm nghiên cứu của Circa Devlin và Alex Shirvani (2014)cũng đã chỉ ra một số hậu quả việc làm thêm giờ quá nhiều: i) tác động xấu đến sức khoẻ(tăng huyết áp ở giới công nhân cổ trắng; tăng các vấn đề sức khỏe tâm thần; tăng tình trạng 366 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNGnhẹ cân sơ sinh hoặc đẻ non ở phụ nữ; uống rượu nhiều ở nam giới; tỷ lệ tự tử cao hơn…); ii)tăng tai nạn lao động; iii) giảm năng suất; làm thêm giờ quá nhiều có thể dẫn đến sự vắng mặtdo sức khỏe kém, mệt mỏi. Claire C. Caruso và cộng sự (2004) cho rằng làm thêm giờ có liênquan với sự cảm nhận là sức khoẻ kém, tỷ lệ thương tích tăng lên, bệnh tật nhiều hơn, hoặc tửvong tăng lên. Hiện nay, các quy định pháp luật hiện hành về lao động vẫn còn bộc lộ rất nhiều hạnchế cần phải bổ sung, sửa đổi như các vấn đề mối quan hệ lao động giữa người sử dụng laođộng và người lao động, thời giờ làm việc và tiền lương làm thêm giờ... Việt Nam đang trongquá trình hội nhập quốc tế, đẩy mạnh phát triển kinh tế và bảo đảm quyền con người thì việcsửa đổi, bổ sung những nội dung này trong Bộ luật Lao động là hết sức cần thiết34. Theo Báo cáo tổng kết đánh giá 03 năm thi hành Bộ luật Lao động 2012 của Bộ Laođộng – Thương binh và Xã hội, tình trạng doanh nghiệp tổ chức làm thêm quá số giờ quy định(200 hoặc 300 giờ/năm) còn khá phổ biến, nhất là các doanh nghiệp hoạt động trong nhữngngành nghề như may mặc, chế biến thủy sản, gia công hàng xuất khẩu35. Một số lý do cho việc làm thêm giờ vượt quá quy định của pháp luật như: ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác động tăng thời gian làm thêm đến năng suất lao động trong doanh nghiệp Việt NamTRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG TÁC ĐỘNG TĂNG THỜI GIAN LÀM THÊM ĐẾN NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TS. Bùi Thị Minh Tiệp – Đại học Hải Phòng Tóm tắt Nghiên cứu này ước lượng tác động của chính sách tăng thời gian làm thêm đếndoanh thu và năng suất lao động của doanh nghiệp thông qua việc sử dụng phương phápphân tích điểm xu hướng (Propensity Score Matching-PSM). Bên cạnh đó, nghiên cứu nàyxem xét cụ thể ảnh hưởng của tăng số giờ làm thêm bình quân đến năng suất lao động trongcác doanh nghiệp Việt Nam bằng phương pháp OLS. Kết quả ước lượng mô hình với số liệuđiều tra doanh nghiệp năm 2014 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội cho thấy chínhsách tăng thời gian làm thêm sẽ giúp doanh nghiệp tăng doanh thu và năng suất lao độngthêm lần lượt là 16,6% và 19,9%. Số giờ làm thêm tăng lên giúp tăng năng suất lao động tuynhiên ngưỡng tăng tối đa là 441 giờ/năm, nếu vượt qua ngưỡng này năng suất lao động sẽgiảm dần. Từ khóa: thời gian làm thêm, năng suất lao động, tác động, phương pháp điểm xuhướng. THE IMPACT OF OVERTIME ON LABOR LABOUR PRODUCTIVITY OFCOMPANY IN VIETNAM Abstract This study estimates the impact of overtime policy on revenue and labor productivityof the firm through the using Propensity Score Matching-PSM method. Besides, this studyreviewed specifically the impact of increasing the number of average overtime on laborproductivity in the Vietnam firm by OLS method. Results of model estimates with enterprisedata of the Ministry of labor, Invalids and Social Affairs in 2014 showed that the policy ofincreasing overtime lead to increase revenue and productivity is 16.6% and 19.9% in turn.Increasing overtime lead to increase labor productivity, however an increased maximumthreshold is 441 hours/year, if this threshold pass, labor productivity will decline. Keyword: Overtime, productivity, impact, propensity score matching method. 1. GIỚI THIỆU Chính sách làm thêm giờ đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia để làm tăng tínhlinh hoạt của thị trường lao động. Tăng thời gian làm thêm tạo điều kiện cho doanh nghiệp sửdụng lao động kịp thời, tiết kiệm chi phí tuyển dụng, chi phí đào tạo...Tuy nhiên, cũng nhiều ýkiến cho rằng tăng thời gian làm thêm ảnh hưởng đến sức khỏe, cuộc sống của người lao độngvà có thể làm ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất lao động. Bên cạnh đó, việc tăng thời gianlàm thêm sẽ giảm cơ hội việc làm, trong khi các kết quả thực nghiệm đã cho thấy phản ứngkhác nhau ở qua hệ số co giãn theo cầu lao động tại các quốc gia khác nhau (Katz, 1998) Có nhiều bằng chứng cho thấy làm thêm giờ quá nhiều có thể dẫn đến những vấn đềvề sức khỏe của người lao động và làm giảm hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.Theo Bannai A. và Tamakoshi A (2014), thời gian làm việc kéo dài là một vấn đề cần phảiđược giải quyết kịp thời vì lợi ích sức khỏe của người lao động. Thời giờ làm việc kéo dài cóảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe: bệnh tuần hoàn, đái tháo đường, hội chứng chuyển hóa,trạng thái trầm cảm, lo âu, rối loạn tâm lý khác, tình trạng giấc ngủ, chức năng nhận thức vàhành vi liên quan đến sức khỏe…Nhóm nghiên cứu của Circa Devlin và Alex Shirvani (2014)cũng đã chỉ ra một số hậu quả việc làm thêm giờ quá nhiều: i) tác động xấu đến sức khoẻ(tăng huyết áp ở giới công nhân cổ trắng; tăng các vấn đề sức khỏe tâm thần; tăng tình trạng 366 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNGnhẹ cân sơ sinh hoặc đẻ non ở phụ nữ; uống rượu nhiều ở nam giới; tỷ lệ tự tử cao hơn…); ii)tăng tai nạn lao động; iii) giảm năng suất; làm thêm giờ quá nhiều có thể dẫn đến sự vắng mặtdo sức khỏe kém, mệt mỏi. Claire C. Caruso và cộng sự (2004) cho rằng làm thêm giờ có liênquan với sự cảm nhận là sức khoẻ kém, tỷ lệ thương tích tăng lên, bệnh tật nhiều hơn, hoặc tửvong tăng lên. Hiện nay, các quy định pháp luật hiện hành về lao động vẫn còn bộc lộ rất nhiều hạnchế cần phải bổ sung, sửa đổi như các vấn đề mối quan hệ lao động giữa người sử dụng laođộng và người lao động, thời giờ làm việc và tiền lương làm thêm giờ... Việt Nam đang trongquá trình hội nhập quốc tế, đẩy mạnh phát triển kinh tế và bảo đảm quyền con người thì việcsửa đổi, bổ sung những nội dung này trong Bộ luật Lao động là hết sức cần thiết34. Theo Báo cáo tổng kết đánh giá 03 năm thi hành Bộ luật Lao động 2012 của Bộ Laođộng – Thương binh và Xã hội, tình trạng doanh nghiệp tổ chức làm thêm quá số giờ quy định(200 hoặc 300 giờ/năm) còn khá phổ biến, nhất là các doanh nghiệp hoạt động trong nhữngngành nghề như may mặc, chế biến thủy sản, gia công hàng xuất khẩu35. Một số lý do cho việc làm thêm giờ vượt quá quy định của pháp luật như: ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Kỷ yếu hội thảo Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 Công nghiệp 4.0 Thời gian làm thêm Năng suất lao động trong doanh nghiệpTài liệu liên quan:
-
Bạo lực ngôn từ qua không gian mạng: Thực trạng và một số giải pháp
6 trang 203 0 0 -
5 trang 198 0 0
-
Mô hình ROPMIS về đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với thương mại điện tử ngành bán lẻ
8 trang 130 1 0 -
Ứng dụng AI-Vision phát hiện sự cố trên băng chuyền trong nhà máy sản xuất thông minh
5 trang 103 0 0 -
Tìm hiểu Pháp luật trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ 4: Phần 1
322 trang 96 0 0 -
Phát triển kỹ năng tư duy phản biện cho sinh viên trong thời đại công nghiệp 4.0
4 trang 87 0 0 -
Vận dụng một số kỹ thuật dạy học vào giảng dạy học phần Kế toán thuế
5 trang 66 0 0 -
Tác động của 'bad review' đối với hình ảnh thương hiệu
16 trang 65 0 0 -
9 trang 65 0 0
-
Nền kinh tế số và những vấn đề lý luận và thực tiễn - Kỷ yếu hội thảo: Phần 1
262 trang 60 0 0