Thông tin tài liệu:
Aspirin thuộc nhóm thuốc chống viêm, không steroid. Aspirin được chỉ định:- Điều trị các cơn đau vừa và nhẹ, đồng thời có tác dụng hạ sốt. - Viêm cấp và mạn như viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, thoái hóa khớp...- Điều trị dự phòng tái phát nhồi máu cơ tim và nhồi máu não.Ở những bệnh nhân đã có một lần nhồi máu (nhồi máu cơ tim, nhồi máu não):Nếu uống với liều thấp và kéo dài có thể làm giảm khoảng 25% nguy cơ nhồi máu tái phát, nếu không có chống chỉ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác dụng của thuốc aspirin Tác dụng của thuốc aspirin Aspirin thuộc nhóm thuốc chống viêm, không steroid. Aspirin được chỉđịnh: - Điều trị các cơn đau vừa và nhẹ, đồng thời có tác dụng hạ sốt. - Viêm cấp và mạn như viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp,thoái hóa khớp... - Điều trị dự phòng tái phát nhồi máu cơ tim và nhồi máu não. Ở những bệnh nhân đã có một lần nhồi máu (nhồi máu cơ tim, nhồi máunão): Nếu uống với liều thấp và kéo dài có thể làm giảm khoảng 25% nguy cơnhồi máu tái phát, nếu không có chống chỉ định dùng thuốc. Những bệnh nhân chưa từng bị nhồi máu nhưng có ít nhất một yếu tố nguycơ về bệnh lý tim mạch (rung nhĩ; cơn đau thắt ngực; tăng huyết áp; đái tháođường, rối loạn mỡ máu), aspirin có thể làm giảm khoảng 28% nguy cơ nhồi máucơ tim và giảm khoảng 15% tỷ lệ tử vong liên quan đến tai biến. Những người không có yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch, aspirin không có tácdụng dự phòng mà còn có nguy cơ gây chảy máu dạ dày. Đôi khi aspirin còn có vai trò trong thời gian mang thai vì tác dụng lênthành mạch máu. Aspirin làm giảm nguy cơ biến chứng ở phụ nữ mang thai cótăng huyết áp (tăng huyết áp xuất hiện trong thời gian có thai). Uống aspirin có thể làm giảm tần số cơn sản giật, làm giảm máu tụ sau rauthai và nguy cơ chết thai. Ngoài ra, aspirin còn có tác dụng dự phòng sảy thaimuộn ở những phụ nữ đã có tiền sử sảy thai nhiều lần. Một số nghiên cứu còn thực hiện trong quá trình thụ thai trong ống nghiệmđã chỉ ra rằng, aspirin có thể tạo thuận lợi cho việc cấy thai vào buồng tử cung vàlàm giảm nguy cơ sảy thai sớm. Đối với những phụ nữ không có tiền sử sản khoa đặc biệt hoặc ở nhữngbệnh nhân tăng huyết áp liên tục thì không có chỉ định dùng aspirin. Ngoài ra, aspirin còn có vai trò điều trị dự phòng bệnh sa sút trí tuệ donguyên nhân mạch máu, có thể làm giảm sự phát triển của khối ung thư và giảmnguy cơ gây ung thư đại tràng. Với tác dụng chống viêm, giảm đau, chống ngưng tập tiểu cầu nên aspirinđược sử dụng rộng rãi ở tất cả các nước trên toàn thế giới. Tuy nhiên phải tuântheo chỉ định, chống chỉ định của thầy thuốc. Tuy nhiên, khi sử dụng aspirin cần lưu ý những tác dụng phụ mà aspirin cóthể mang lại: aspirin ức chế co bóp tử cung gây trì hoãn chuyển dạ, ức chếcyclooxygenase và sự sản sinh prostaglandin có thể dẫn đến đóng sớm ống độngmạch của thai nhi, có nguy cơ gây tăng huyết áp động mạch phổi và suy hô hấp sơsinh, nguy cơ chảy máu tăng ở cả mẹ và thai nhi do đó không được chỉ định trongtrường hợp mang thai 3 tháng cuối; aspirin có tác dụng chống ngưng tập tiểu cầunên có thể gây chảy máu não, chảy máu tiêu hóa ngay cả khi dùng với liều thấp;aspirin còn gây co thắt phế quản (hen), độc hại với gan, suy giảm chức năng thận. Chống chỉ định với những bệnh nhân: dị ứng với thành phần của thuốc; henphế quản; bệnh ưa chảy máu; giảm tiểu cầu; sốt xuất huyết; loét dạ dầy - tá tràngđang tiến triển; suy tim vừa và nặng; suy gan, suy thận. Đặc biệt, không kết hợp aspirin với các thuốc corticoid và các thuốc khángviêm không steroid khác, methotrexate, heparin, warfarin, thuốc thải acid uricniệu, pentoxifyllin.