Danh mục

Tác dụng giữ gìn sức khoẻ của vitamin E

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 157.54 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Vitamin E được xem là vitamin chống lại bệnh vô sinh (dùng để trị liệu chứng vô sinh, sẩy thai và sinh non) nên còn được gọi là phenol sinh sản.Những năm trở lại đây, các nhà nghiên cứu đã nghiên cứu sâu thêm về chức năng của vitamin E, làm cho vitamin E được ứng dụng rất nhiều và rộng rãi trong việc trị liệu và bảo vệ sức khoẻ.Tác dụng của vitamin E1. Tác dụng chống ô xy hoáVitamin E là một loại chất chống oxy hoá rất mạnh, bảo vệ tế bào khỏi tổn thương. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác dụng giữ gìn sức khoẻ của vitamin E Tác dụng giữ gìn sức khoẻ của vitamin ENăm 1922, Evans và Bishop phát hiện một loại vi chấtkhông thể thiếu cho sự sinh sản và phát triển của chuột,vi chất này sau đó được gọi là vitamin E.Nhiều năm sau, vitamin E được xem là vitamin chống lạibệnh vô sinh (dùng để trị liệu chứng vô sinh, sẩy thai vàsinh non) nên còn được gọi là phenol sinh sản.Những năm trở lại đây, các nhà nghiên cứu đã nghiên cứusâu thêm về chức năng của vitamin E, làm cho vitamin Eđược ứng dụng rất nhiều và rộng rãi trong việc trị liệu vàbảo vệ sức khoẻ.Tác dụng của vitamin E1. Tác dụng chống ô xy hoáVitamin E là một loại chất chống oxy hoá rất mạnh, bảo vệtế bào khỏi tổn thương. Do vitamin E phòng chống được ôxy hoá, tức là cũng có thể “tiêu trừ” được những tổnthương do chất mỡ ô xy hoá gây ra.2. Duy trì tính hoàn chỉnh của tế bào hồng cầuKhi vitamin E không đủ, số lượng tế bào hồng cầu giảmthấp, thời gian sinh tồn bị rút ngắn.Lượng vitamin E trong cơ thể trẻ mới sinh, đặc biệt là trẻsinh non (có hệ thống tiêu hoá chưa hoàn chỉnh nên khóhấp thụ vitamin E) thường thấp, chỉ bằng khoảng 1/3 củangười lớn (trẻ đẻ non lại càng thấp), từ đó dễ dẫn tới thiếumáu.Bổ sung vitamin E kịp thời có thể giảm nhẹ chứng thiếumáu. Trên lâm sàng vitamin E thường được dùng để trịbệnh thiếu máu do máu loãng.3. Quan hệ giữa vitamin E và lão hoáMột số học giả cho rằng, quá trình lão hoá là các gốc tự dophá hoại các tế bào trong cơ thể. Vitamin E và các loại chấtchống ô xy khác sẽ trung hòa các gốc tự do và sửa chữa cáctế bào bị tổn thương, làm chậm lại quá trình lão hoá.Tuy nhiên, hiện vẫn chưa có chứng cứ khoa học chính xácđể chứng minh vitamin E có thể kéo dài tuổi thọ.4. Các tác dụng khácThực nghiệm trên động vật cho thấy vitamin E có tác dụngbảo vệ đối với tổn thương do các chất độc hại gây nên như:oxy hoá nồng độ cao, phản ứng oxy hoá gây ra hôi thối vàkhí SO2.Thí nghiệm trên chuột cho thấy thiếu vitamin E sẽ ảnhhưởng đến sự phát triển, tăng trưởng.Tác dụng chống ung thư của vitamin E chưa rõ nhưngvitamin E có thể phá hủy chất màu nitroso (chất sinh ratrong các thực phẩm muối gây ung thư).Thí nghiệm trong động vật còn phát hiện, bổ sung vitaminE nồng độ cao có thể làm cho nhiều loại chức năng miễndịch được tăng cường.Nguồn vitamin E tự nhiênVitamin E chủ yếu tồn tại trong dầu thực vật và các hạtchứa dầu.Vitamin E nhiều nhất trong dầu nành (94mg/100g), sau đóđến dầu ngô (83mg/100g), dầu hướng dương (48mg/100g),dầu lạc (25mg/100g) và dầu dừa (4mg/100g). Các loại quảhạt như hạnh nhân, lạc, vừng cũng có hàm lượng khá cao.Các loại ngũ cốc, rau xanh cũng chứa số lượng vitamin Enhất định.Trong trường hợp đun nấu bình thường vitamin E mất đikhông nhiều nhưng thời gian dài đun nấu ở nhiệt độ cao (vídụ như rán) thì có thể làm cho hàm lượng vitamin E bịphân hủy rất nhiều.

Tài liệu được xem nhiều: