![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Tác dụng không mong muốn trên da trong điều trị thuốc ức chế tyrosine kinase bệnh nhân ung thư phổi có đột biến EGFR
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 282.87 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Tác dụng không mong muốn trên da trong điều trị thuốc ức chế tyrosine kinase bệnh nhân ung thư phổi có đột biến EGFR trình bày đánh giá tác dụng không mong muốn trên da trong điều trị thuốc TKIs bệnh nhân ung thư phổi tại Khoa Nội 1 - Bệnh viện K.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác dụng không mong muốn trên da trong điều trị thuốc ức chế tyrosine kinase bệnh nhân ung thư phổi có đột biến EGFR vietnam medical journal n02 - JUNE - 2022V. KẾT LUẬN Care, pp.1598-1601. 5. Yuka K, Shirakawa H, Yamane K, et al. Nồng độ thiamin giảm có ý nghĩa so với nhóm (2008). “Prevention of incipient diabeticchứng (45,6 pg/ml so với 63,9 pg/ml) (p TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ 2 - 2022Hospital from 3/2018-04/2022. Method research of tổn thương da hơn tạo nên ranh giới rõ rệt vớidescription prospective and cross-section. Results: vùng lành. Trong các nghiên cứu với các thuốcFemale was dominated (70.1%) with 65.1% patientsless than 65 years old. The most common metastasis điều trị EGFR TKIs thường gặp tác dụng khôngwas bone metastasis, accounted for 70.1%, then lung mong muốn này với tỷ lệ khá cao, dao động từmetastatis (69.3%). Most of patient had no history of 54% đến 89% [1],[2],[3],[4] và vai trò quancutanous disease. Major patients was received first trọng của chăm sóc tại chỗ với các tổn thươnggeneration TKIs with erlotinib and gefitinib, accounted da. Do đó, chúng tôi thực hiện đề tài này vớifor 39.8% and 45.2%, respectively. Majority of patienthad no smoking (72.8%). The majority of patients had mục tiêu: “Đánh giá tác dụng không mong muốnAEs rash grade 1 and 2 (36.9% and 44.1%, trên da trên bệnh nhân ung thư phổi có đột biếnrespectively), one patient presented of grade 4. EGFR điều trị thuốc tyrosine kinase tại Khoa NộiParonychia was seen in 63.2% patients, usually grade 1 - Bệnh viện K”.1 and 2 (35.8% and 23.6%, respectively), and 6patients was reported of grade 3. Face-skin was the II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUmost common location of cutanous AEs, then chest. 2.1. Đối tượng nghiên cứu. 261 BN chẩnMost of patients were outpatient-treated with doctor đoán xác định ung thư phổi không tế bào nhỏguides and nursing care, 13 inpatients were reportedfor medical care at hospital. Conclusion: đoạn tái phát di căn có đột biến EGFR được điềuDermatologic adverse events induced by EGFR trị bằng thuốc ức chế tyrosine kinase từtyrosine kinase inhibitors often Nursing care is 03/2018-04/2022.extremely important, contributing to improving the *Tiêu chuẩn lựa chọn:quality of life in patients with non-small cell lung - Chẩn đoán xác định bằng xét nghiệm môcancer treated with TKIs, increasing treatment efficacyand helping the patients to be assured and cooperate bệnh học là ung thư phổi không tế bào nhỏ, cóin the treatment process. đột biến EGFR Keywords: EGFR positive NSCLC, EGFR TKI– - Chẩn đoán ung thư giai đoạn tái phát, diinduced dermatologic adverse events. căn theo AJCC 2017I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Chỉ số toàn trạng (PS) theo thang điểm Ung thư phổi là loại ung thư phổ biến và là ECOG=0; 1; 2; 3.nguyên nhân gây tử vong do ung thư thường - Có thời gian điều trị thuốc TKIs ít nhất 6 thánggặp nhất. Điều trị ung thư phổi giai đoạn muộn *Tiêu chuẩn loại trừ:là điều trị toàn thân, trong đó thuốc TKIs - Mắc bệnh ung thư thứ 2(tyrosine kinase inhibitor) trong điều trị bệnh - Mắc các bệnh lý mãn tính: suy tim, suy thậnnhân có đột biến gen EGFR đem lại hiệu quả và 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiêntính an toàn đã được chứng minh trong nhiều cứu mô tả cắt ngang, tiến cứunghiên cứu. Các thuốc điều trị phổ biến hiện nay 2.3. Cỡ mẫu nghiên cứu: cỡ mẫu thuận tiệnbao gồm thuốc thế hệ 1 (erlotinib, gefitinib), thế 2.4. Đánh giá tác dụng không mong muốnhệ 2 (afatinib), thuốc thế hệ 3 (osimertinib). Đánh giá toàn trạng của người bệnh Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai Đánh giá mức độ tác dụng không mong muốnđoạn tiến triển và di căn ngoài mục tiêu kéo dài trên da theo tiêu chuẩn NCI 4.03.thời gian sống thêm cho bệnh nhân, chất lượng Độ 1: Mụn sẩn và/hoặc mụn mủ chiếm 30%thường xuất hiện trên mặt và thân mình. Thường diện tích da bề mặt, có thể có hoặc không liênban kèm theo đỏ da, khô da, căng, ngứa, tróc quan đến triệu chứng ngứa hoặc đau; hạn chếvảy, nhạy cảm ánh sáng hay có thể bội nhiễm. hoạt động chăm sóc bản thân hằng ngày; có bộiMột số trường hợp viêm quanh móng, hội chứng nhiễm tại chỗ được chỉ định kháng sinh.bàn tay bàn chân kèm theo. Vị trí hay gặp là ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác dụng không mong muốn trên da trong điều trị thuốc ức chế tyrosine kinase bệnh nhân ung thư phổi có đột biến EGFR vietnam medical journal n02 - JUNE - 2022V. KẾT LUẬN Care, pp.1598-1601. 5. Yuka K, Shirakawa H, Yamane K, et al. Nồng độ thiamin giảm có ý nghĩa so với nhóm (2008). “Prevention of incipient diabeticchứng (45,6 pg/ml so với 63,9 pg/ml) (p TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ 2 - 2022Hospital from 3/2018-04/2022. Method research of tổn thương da hơn tạo nên ranh giới rõ rệt vớidescription prospective and cross-section. Results: vùng lành. Trong các nghiên cứu với các thuốcFemale was dominated (70.1%) with 65.1% patientsless than 65 years old. The most common metastasis điều trị EGFR TKIs thường gặp tác dụng khôngwas bone metastasis, accounted for 70.1%, then lung mong muốn này với tỷ lệ khá cao, dao động từmetastatis (69.3%). Most of patient had no history of 54% đến 89% [1],[2],[3],[4] và vai trò quancutanous disease. Major patients was received first trọng của chăm sóc tại chỗ với các tổn thươnggeneration TKIs with erlotinib and gefitinib, accounted da. Do đó, chúng tôi thực hiện đề tài này vớifor 39.8% and 45.2%, respectively. Majority of patienthad no smoking (72.8%). The majority of patients had mục tiêu: “Đánh giá tác dụng không mong muốnAEs rash grade 1 and 2 (36.9% and 44.1%, trên da trên bệnh nhân ung thư phổi có đột biếnrespectively), one patient presented of grade 4. EGFR điều trị thuốc tyrosine kinase tại Khoa NộiParonychia was seen in 63.2% patients, usually grade 1 - Bệnh viện K”.1 and 2 (35.8% and 23.6%, respectively), and 6patients was reported of grade 3. Face-skin was the II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUmost common location of cutanous AEs, then chest. 2.1. Đối tượng nghiên cứu. 261 BN chẩnMost of patients were outpatient-treated with doctor đoán xác định ung thư phổi không tế bào nhỏguides and nursing care, 13 inpatients were reportedfor medical care at hospital. Conclusion: đoạn tái phát di căn có đột biến EGFR được điềuDermatologic adverse events induced by EGFR trị bằng thuốc ức chế tyrosine kinase từtyrosine kinase inhibitors often Nursing care is 03/2018-04/2022.extremely important, contributing to improving the *Tiêu chuẩn lựa chọn:quality of life in patients with non-small cell lung - Chẩn đoán xác định bằng xét nghiệm môcancer treated with TKIs, increasing treatment efficacyand helping the patients to be assured and cooperate bệnh học là ung thư phổi không tế bào nhỏ, cóin the treatment process. đột biến EGFR Keywords: EGFR positive NSCLC, EGFR TKI– - Chẩn đoán ung thư giai đoạn tái phát, diinduced dermatologic adverse events. căn theo AJCC 2017I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Chỉ số toàn trạng (PS) theo thang điểm Ung thư phổi là loại ung thư phổ biến và là ECOG=0; 1; 2; 3.nguyên nhân gây tử vong do ung thư thường - Có thời gian điều trị thuốc TKIs ít nhất 6 thánggặp nhất. Điều trị ung thư phổi giai đoạn muộn *Tiêu chuẩn loại trừ:là điều trị toàn thân, trong đó thuốc TKIs - Mắc bệnh ung thư thứ 2(tyrosine kinase inhibitor) trong điều trị bệnh - Mắc các bệnh lý mãn tính: suy tim, suy thậnnhân có đột biến gen EGFR đem lại hiệu quả và 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiêntính an toàn đã được chứng minh trong nhiều cứu mô tả cắt ngang, tiến cứunghiên cứu. Các thuốc điều trị phổ biến hiện nay 2.3. Cỡ mẫu nghiên cứu: cỡ mẫu thuận tiệnbao gồm thuốc thế hệ 1 (erlotinib, gefitinib), thế 2.4. Đánh giá tác dụng không mong muốnhệ 2 (afatinib), thuốc thế hệ 3 (osimertinib). Đánh giá toàn trạng của người bệnh Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai Đánh giá mức độ tác dụng không mong muốnđoạn tiến triển và di căn ngoài mục tiêu kéo dài trên da theo tiêu chuẩn NCI 4.03.thời gian sống thêm cho bệnh nhân, chất lượng Độ 1: Mụn sẩn và/hoặc mụn mủ chiếm 30%thường xuất hiện trên mặt và thân mình. Thường diện tích da bề mặt, có thể có hoặc không liênban kèm theo đỏ da, khô da, căng, ngứa, tróc quan đến triệu chứng ngứa hoặc đau; hạn chếvảy, nhạy cảm ánh sáng hay có thể bội nhiễm. hoạt động chăm sóc bản thân hằng ngày; có bộiMột số trường hợp viêm quanh móng, hội chứng nhiễm tại chỗ được chỉ định kháng sinh.bàn tay bàn chân kèm theo. Vị trí hay gặp là ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Ung thư phổi Ung thư phổi có EGFR Điều trị thuốc TKIs Điều trị ung thư phổi giai đoạn muộnTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 314 0 0
-
8 trang 269 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 259 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 245 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 232 0 0 -
9 trang 221 0 0
-
13 trang 214 0 0
-
5 trang 212 0 0
-
8 trang 211 0 0