Tác dụng trị liệu của phèn chuaNói đến phèn chua chắc nhiều người biết, tuy nhiên cũng không phải ai cũng biết nhiều điều lý thú về tác dụng trị liệu của phèn chua được sử dụng trong Đông dược. Phèn chua có tên khoa học là Alumen, Sulfat Alumino Potassicus, có công thức hóa học là Al2(SO4)3, đó là loại muối có tinh thể to nhỏ không đều, không màu hoặc Kết cấu phân tử của phèn chua. trắng, cũng có thể trong hay hơi đục. Phèn chua tan trong nước, không tan trong cồn. Trong Đông dược, phèn...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác dụng trị liệu của phèn chua Tác dụng trị liệu của phèn chuaNói đến phèn chua chắc nhiều người biết, tuy nhiên cũng không phải ai cũng biết nhiều điều lý thú về tác dụng trị liệu của phèn chua được sử dụng trong Đông dược. Phèn chua có tên khoa học là Alumen, Sulfat Alumino Potassicus, có công thức hóa học là Al2(SO4)3, đó là loại muối có tinh thể to nhỏ không đều, không màu hoặc Kết cấu phân tử của phèn chua. trắng, cũng có thể trong hay hơi đục. Phèn chua tan trong nước, không tan trong cồn.Trong Đông dược, phèn chua được sử dụng làm thuốc trị bệnh; ngoài ra phèn chua cònđược dùng để lọc nước đục hay trong kỹ nghệ nhuộm, kỹ nghệ thuộc da. Tại Hoa Kỳphèn chua là một loại hóa chất cấm sử dụng trong chế biến thực phẩm cũng như hàn the.Phèn chua có nhiều tên gọi khác nhau như trong Hán việt gọi là vũ nát, vũ trạch, mã xĩphàn, nát thạch, minh thạch, muôn thạch, trấn phong thạch, tất phàn, sinh phàn, khô phàn,minh phàn, phàn thạch...Phèn chua được sử dụng trong trị liệu rất phong phú như các bệnh ngứa âm hộ, đới hạ,ngứa lở (tán bột rắc hoặc sắc rửa), cổ họng sưng đau, đờm dãi nhiều, động kinh... Dùnguống từ 1-2 chỉ (khoảng 4-8g) cho thang thuốc uống, sức ngoài tùy theo mục đích trị liệu.Để tham khảo và áp dụng phèn chua trong trị liệu các chứng bệnh theo truyền thống, xingiới thiệu những phương cách tiêu biểu.Trị đinh nhọt phát bối (nhọt độc ở lưng), nhọt độc ở đầy người. Phương này có công hiệunhư nhọt chưa thành sẽ làm tan đi, có mủ thì vỡ mủ, làm mau lành miệng. Dùng Hoànglạp hoàn gồm bạch phàn sống 1 lượng (40g) luyện với sáp ong nóng chảy thành hoànbằng hạt đậu đen, mỗi lần uống từ 10-20 viên chiêu với nước nóng.Trị trúng phong cấm khẩu: Dùng bạch phàn 1 lượng (40g), tạo giác 5 chỉ (20g), tán bộtriêng từng vị, sau đó trộn đều với nhau. Mỗi lần uống 1 chỉ (tức 3,75g hay lấy tròn 4g)chiêu với nước sôi để nguội. Uống dần đờm ra, bệnh sẽ lui.Trị nhức đầu không muốn ăn do đờm kết: Lấy bạch phàn 1 lượng (40g), cho vào 2 bátnước, sắc còn lại 1 bát, trộn với mật ong uống sẽ nôn đờm ra, nếu chưa nôn được cầnuống thêm nước cho nôn ra.Trị động kinh bởi phong đờm: Dùng hóa đờm hoàn. Lấy bạch phàn 40g, tế trà (chè tàu)loại nhỏ cánh để lâu năm càng tốt, tán bột tất cả rồi trộn với mật ong làm hoàn to bằnghạt đậu đen. Trẻ con uống từ 5 – 6 viên mỗi lần. Người lớn uống 15 viên mỗi lần chiêuvới nước nóng.Trị sản hậu bị cấm khẩu: Dùng bạch phàn sống 1 chỉ (4g) tán bột hòa với nước lạnh vàcho uống làm 2 – 3 lần.Trị trẻ em bị miệng lưỡi trắng không bú được: Phèn chua 1 chỉ (4g) tán bột mịn, lấy lônggà rà vào miệng nơi bị bệnh.Trị đại tiểu tiện không thông: Dùng bạch phàn 5 chỉ (20g) tán bột, người bệnh nằm ngửabỏ vào rốn khiến cho khí lạnh tác động một lúc sẽ đi tiêu, tiểu được.Trị rắn độc cắn (chỉ dùng kết hợp hoặc lâm vào hoàn cảnh không phương cứu chữa):Lấy 1 cục bạch phàn cho lên dao sắt nướng trên lửa cho bạch phàn chảy ra rồi dùng nónhỏ ngay 1 giọt vào chỗ vết rắn độc cắn.Trị hôi nách: Lấy phèn phi tán bột mịn, rồi dùng khăn lụa hoặc khăn mỏng bọc bột phènphi hay bông sạch chấm vào bột phèn phi đã tán, xát vào hố nách, làm nhiều lần trongngày.Trị tai chảy nước mủ hay miệng lưỡi lở, da ngứa: Dùng phèn phi tán bột mịn rắc vào chỗđau hoặc hòa vào nước để rửa nhiều lần sẽ khỏi.Ngoài ra còn một số phương hiện thường được sử dụng:Trị đinh nhọt sưng đau do thấp chẩn: Lấy minh phàn và hùng hoàng hai vị lượng bằngnhau. Lấy xác trà trộn vào cùng hai vị này rồi đắp vào nơi đau.Trị xuất huyết ở phổi (phương có tác dụng liễm huyết, chỉ huyết, trong nôn ra máu, chảymáu cam, đi ngoài ra máu, băng lậu xuất huyết do dao cắt). Dùng phương chỉ huyết tángồm bạch phàn, hài nhi trà, các vị lượng như nhau, tán bột. Mỗi lần uống 3-4 phân(khoảng 1-1,5g) chiêu với nước ấm.Trị hoàng đản (trong chứng vàng da do thấp nhiệt): minh phàn, thạch đai, tán bột cả 2 vị,trộn đều. Mỗi lần uống từ 5 phân đến 1 chỉ tức khoảng 2-4g. Chiêu với nước ấm, ngàyuống 2-3 lần. Hoặc dùng phương Tiêu thạch phàn, thạch phàn tán gồm hai vị tiêu thạchvà phàn thạch lượng bằng nhau, tán bột mịn trộn đều rồi lấy uống với nước cháo đạimạch. Mỗi lần uống 1 chỉ (xấp xỉ 4g), ngày uống 3 lần.Trị lở ngứa: Dùng khô phàn, lưu huỳnh, xà xàng tử mỗi thứ đều 1 lượng (40g), tán bộtmịn trộn với dầu vừng để xức (bôi) lên nơi lở ngứa nhiều lần bệnh sẽ khỏi. BS. Hoàng Xuân Đại ...