Tác hại của bệnh cằn mía gốc ở đông nam bộ và hiệu quả xử lý hom bằng nước nóng để phòng trừ bệnh
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 320.22 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh cằn mía gốc (ratoon stunting disease) do vi khuẩn Leifsonia xyli subsp. xyli gõy nờn. Bệnh làm tắc cỏc mạch dẫn, hạn chế khả năng vận chuyển nước và chất dinh dưỡng nuụi cõy làm cho cõy mớa bị cũi cọc. Bệnh gõy hại đó làm thất thu năng suất 5 60% ở nhiều nước trờn thế giới. Theo Pan và ctv (1998), trong điều kiện khụ hạn cỏc giống mẫn cảm cú thể bị giảm năng suất đến trờn 50%, cỏ biệt cú nhiều năm nú đó gõy thiệt hại lờn đến trờn 30% sản lượng mớa (Davis,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác hại của bệnh cằn mía gốc ở đông nam bộ và hiệu quả xử lý hom bằng nước nóng để phòng trừ bệnh Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 2/2008 Tác hại của bệnh cằn mía gốc ở đông nam bộ và hiệu quả xử lý hom bằng nước nóng để phòng trừ bệnh THE RATOON STUNTING DISEASE ON SUGARCANE IN THE EASTERN SOUTH AND EEFECT OF HOT WATER TREATMENT FOR CONTROL Hà Đình Tuấn Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Mía Đường Abstract Field surveys were carried out during 2006-2007 with common sugarcanevarieties (8 varieties) in Eastern South. There is significant relationship betweencane weight and ratoon stunting disease (RSD). Results indicated that the caneweight could lose by RSD from 14.49% to 42.75% of cane planting and from13.74% to 49.62% of ratoons. Results of experiment showed that treating cuttings with hot water (50oC for120 min and 52 oC for 60 min) was effective in reducing the ratoon stuntingdisease. Depending on the duration of the treatment, the hot water treatment canbe detrimental to germination, especially high temperature (54oC for 30 min). I. ĐẶT VẤN ĐỀ ta, bệnh cằn mớa gốc phỏt triển mạnh, Bệnh cằn mía gốc (ratoon stunting làm giảm sản lượng mớa trong vựng.disease) do vi khuẩn Leifsonia xyli Những nghiờn cứu về bệnh cằn mớasubsp. xyli gõy nờn. Bệnh làm tắc cỏc gốc ở Việt Nam cũn bị bỏ ngỏ. Bàimạch dẫn, hạn chế khả năng vận viết này cung cấp một số dẫn liệu bướcchuyển nước và chất dinh dưỡng nuụi đầu nghiờn cứu về bệnh cằn mớa gốccõy làm cho cõy mớa bị cũi cọc. Bệnh tại Đụng Nam Bộ.gõy hại đó làm thất thu năng suất 5 - II. VẬT LIỆU60% ở nhiều nước trờn thế giới. Theo VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHiên CỨUPan và ctv (1998), trong điều kiện khụ Vật liệu nghiên cứuhạn cỏc giống mẫn cảm cú thể bị giảm Các giống mía (K84-200, ROC16,năng suất đến trờn 50%, cỏ biệt cú R570, VN84-4137, VN85-1427,nhiều năm nú đó gõy thiệt hại lờn đến Comus, My55-14 và F156) trồng phổtrờn 30% sản lượng mớa (Davis, biến ở Đông Nam Bộ.Bailey, 2000). Phương pháp nghiên cứu Ở vựng mớa ở Đụng Nam Bộ nước 19Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 2/2008 Nghiên cứu được tiến hành tại vùng động.mía của các tỉnh Bình Dương, Đồng Để đánh giá hiệu lực của biện phápNai, Tây Ninh. Tại từng tỉnh, mỗi xử lý nước nóng đã tiến hành thígiống mía được điều tra trên 3 ruộng nghiệm ở điều kiện đồng ruộng. Thímía tơ và 3 ruộng mía gốc. Khi điều nghiệm với 3 lần lặp lại, gồm 6 côngtra, tiến hành chọn và thu cây không bị thức xử lý hom mía trước khi trồng ở 3sâu đục thân và các bệnh trên thân để mức nhiệt độ với 3 mức thời gian khácxác định bệnh. Xác định bệnh theo nhau. Hom mía giống của tất cả cácphương pháp nhuộm mạch dẫn công thức được ngâm trong dịch ép(staining by transpiration method). mía chứa vi khuẩn trước khi xử lý.Mỗi ruộng điều tra tiến hành nhuộm III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN25 cây để xác định tình trạng bị bệnhcằn mía gốc. 1. Tác hại của bệnh cằn mía gốc ở Chỉ tiêu theo dõi gồm khối lượng Đông Nam Bộ(kg) và tỉ lệ mạch hoạt động của từng Đã tiến hành đánh giá thiệt hại khốicây được nhuộm. Tỷ lệ mạch hoạt lượng của cây mía bị bệnh cằn mía gốcđộng của từng cây được đếm dưới so với cây mía khoẻ. Kết quả cho thấykính hiển vi ở độ phóng đại 40 lần và khối lượng cây bị bệnh cằn mía gốcđược phân cấp theo Giglioti và ctv giảm so với cây mía khỏe đối với mía(1999). tơ và mía gốc không khác nhau khi bị Nhiễm nặng: Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 2/2008 Kết quả đánh giá ảnh hưởng của bệnh giống VN85-1427) đến 0,55 kg/câycằn mía gốc cho thấy đối với các giống tương ứng với 36,42% (trên giốngmía hiện đang được trồng phổ biến có tỷ My55-14). Đặc biệt trên các giống míalệ giảm khối lượng của các cây bị bệnh cũ đã canh tác thời gian dài (như giốngkhông giống nhau. Khối lượng cây bị F156, Comus và My55-14) có tỷ lệ giảmbệnh cằn mía gốc giảm trung bình từ khối lượng của các cây bị bệnh đạt khá0,20 kg/cây tương ứng 14,08% (trên cao (22,86-36,42%) (bảng 2). Bảng 2. ảnh hưởng của bệnh cằn mía VN85- 450 1,42 0,20** 14,0 gốc đến ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác hại của bệnh cằn mía gốc ở đông nam bộ và hiệu quả xử lý hom bằng nước nóng để phòng trừ bệnh Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 2/2008 Tác hại của bệnh cằn mía gốc ở đông nam bộ và hiệu quả xử lý hom bằng nước nóng để phòng trừ bệnh THE RATOON STUNTING DISEASE ON SUGARCANE IN THE EASTERN SOUTH AND EEFECT OF HOT WATER TREATMENT FOR CONTROL Hà Đình Tuấn Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Mía Đường Abstract Field surveys were carried out during 2006-2007 with common sugarcanevarieties (8 varieties) in Eastern South. There is significant relationship betweencane weight and ratoon stunting disease (RSD). Results indicated that the caneweight could lose by RSD from 14.49% to 42.75% of cane planting and from13.74% to 49.62% of ratoons. Results of experiment showed that treating cuttings with hot water (50oC for120 min and 52 oC for 60 min) was effective in reducing the ratoon stuntingdisease. Depending on the duration of the treatment, the hot water treatment canbe detrimental to germination, especially high temperature (54oC for 30 min). I. ĐẶT VẤN ĐỀ ta, bệnh cằn mớa gốc phỏt triển mạnh, Bệnh cằn mía gốc (ratoon stunting làm giảm sản lượng mớa trong vựng.disease) do vi khuẩn Leifsonia xyli Những nghiờn cứu về bệnh cằn mớasubsp. xyli gõy nờn. Bệnh làm tắc cỏc gốc ở Việt Nam cũn bị bỏ ngỏ. Bàimạch dẫn, hạn chế khả năng vận viết này cung cấp một số dẫn liệu bướcchuyển nước và chất dinh dưỡng nuụi đầu nghiờn cứu về bệnh cằn mớa gốccõy làm cho cõy mớa bị cũi cọc. Bệnh tại Đụng Nam Bộ.gõy hại đó làm thất thu năng suất 5 - II. VẬT LIỆU60% ở nhiều nước trờn thế giới. Theo VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHiên CỨUPan và ctv (1998), trong điều kiện khụ Vật liệu nghiên cứuhạn cỏc giống mẫn cảm cú thể bị giảm Các giống mía (K84-200, ROC16,năng suất đến trờn 50%, cỏ biệt cú R570, VN84-4137, VN85-1427,nhiều năm nú đó gõy thiệt hại lờn đến Comus, My55-14 và F156) trồng phổtrờn 30% sản lượng mớa (Davis, biến ở Đông Nam Bộ.Bailey, 2000). Phương pháp nghiên cứu Ở vựng mớa ở Đụng Nam Bộ nước 19Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 2/2008 Nghiên cứu được tiến hành tại vùng động.mía của các tỉnh Bình Dương, Đồng Để đánh giá hiệu lực của biện phápNai, Tây Ninh. Tại từng tỉnh, mỗi xử lý nước nóng đã tiến hành thígiống mía được điều tra trên 3 ruộng nghiệm ở điều kiện đồng ruộng. Thímía tơ và 3 ruộng mía gốc. Khi điều nghiệm với 3 lần lặp lại, gồm 6 côngtra, tiến hành chọn và thu cây không bị thức xử lý hom mía trước khi trồng ở 3sâu đục thân và các bệnh trên thân để mức nhiệt độ với 3 mức thời gian khácxác định bệnh. Xác định bệnh theo nhau. Hom mía giống của tất cả cácphương pháp nhuộm mạch dẫn công thức được ngâm trong dịch ép(staining by transpiration method). mía chứa vi khuẩn trước khi xử lý.Mỗi ruộng điều tra tiến hành nhuộm III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN25 cây để xác định tình trạng bị bệnhcằn mía gốc. 1. Tác hại của bệnh cằn mía gốc ở Chỉ tiêu theo dõi gồm khối lượng Đông Nam Bộ(kg) và tỉ lệ mạch hoạt động của từng Đã tiến hành đánh giá thiệt hại khốicây được nhuộm. Tỷ lệ mạch hoạt lượng của cây mía bị bệnh cằn mía gốcđộng của từng cây được đếm dưới so với cây mía khoẻ. Kết quả cho thấykính hiển vi ở độ phóng đại 40 lần và khối lượng cây bị bệnh cằn mía gốcđược phân cấp theo Giglioti và ctv giảm so với cây mía khỏe đối với mía(1999). tơ và mía gốc không khác nhau khi bị Nhiễm nặng: Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 2/2008 Kết quả đánh giá ảnh hưởng của bệnh giống VN85-1427) đến 0,55 kg/câycằn mía gốc cho thấy đối với các giống tương ứng với 36,42% (trên giốngmía hiện đang được trồng phổ biến có tỷ My55-14). Đặc biệt trên các giống míalệ giảm khối lượng của các cây bị bệnh cũ đã canh tác thời gian dài (như giốngkhông giống nhau. Khối lượng cây bị F156, Comus và My55-14) có tỷ lệ giảmbệnh cằn mía gốc giảm trung bình từ khối lượng của các cây bị bệnh đạt khá0,20 kg/cây tương ứng 14,08% (trên cao (22,86-36,42%) (bảng 2). Bảng 2. ảnh hưởng của bệnh cằn mía VN85- 450 1,42 0,20** 14,0 gốc đến ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh cằn mía gốc xử lý hom nghiên cứu khoa học báo cáo khoa học bảo vệ thực vật công nghệ sinh họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
80 trang 1551 4 0 -
Tiểu luận: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học trong kinh doanh
27 trang 490 0 0 -
57 trang 338 0 0
-
33 trang 330 0 0
-
63 trang 311 0 0
-
68 trang 285 0 0
-
95 trang 269 1 0
-
Tiểu luận môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Thiên văn vô tuyến
105 trang 269 0 0 -
Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh
82 trang 264 0 0 -
13 trang 263 0 0