Tác nhân gây Viêm phổi do virus
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 186.96 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Viêm phổi do virus xảy ra ở cả trẻ em và người lớn, ở người suy giảm miễn dịch (SGMD) hay ở người có miễn dịch bình thường. Hầu hết các virus đường hô hấp đều có thể gây viêm phổi nhưng virus RSV (Respiratory syncytial virus:Virus hợp bào hô hấp) và virus cúm là thường gặp nhất, ngoài ra còn có thể gặp những nguyên nhân khác như virus sởi, á cúm, virus Herpes More… Viêm phổi do virus thường xảy ra vào mùa đông, nơi dân cư đông đúc và trên những bệnh nhân có sẵn bệnh...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác nhân gây Viêm phổi do virus Viêm phổi do virusI. DỊCH TỄ HỌC:Viêm phổi do virus xảy ra ở cả trẻ em và người lớn, ở người suy giảm miễn dịch(SGMD) hay ở người có miễn dịch bình thường. Hầu hết các virus đường hô hấpđều có thể gây viêm phổi nhưng virus RSV (Respiratory syncytial virus:Virus hợpbào hô hấp) và virus cúm là thường gặp nhất, ngoài ra còn có thể gặp nhữngnguyên nhân khác như virus sởi, á cúm, virus Herpes More…Viêm phổi do virus thường xảy ra vào mùa đông, nơi dân cư đông đúc và trênnhững bệnh nhân có sẵn bệnh tim hay bệnh phổi mãn tính. Viêm phổi ở nhữngbệnh nhân SGMD thường gặp nhất là CMV(Cytomegalovirus), HSV (HerpesSimplex virus) và virus sởi còn ở những bệnh nhân ghép tạng thì thường do virusÁ cúm, RSV hay CMV.Ở trẻ em, virus RSV, virus cúm A, B, Á cúm l à nguyên nhân chính gây viêm phổi.Ở trẻ em nhỏ hơn 3 tuổi khoảng 50% viêm phổi do RSV và tuổi thường gặp viêmphổi do RSV là 2-6 tháng tuổi.Ở người lớn, virus cúm A,B ; Adenovirus ; Á cúm và RSV là nguyên nhân chínhgây viêm phổi. Thống kê viêm phổi mắc phải trong cộng đồng có khoảng 8%nguyên nhân là do virus và hơn 50% các trường hợp viêm phổi do virus trongcộng đồng là do virus cúm. Đối với RSV thì thường gây viêm phổi ở người già vàngười được ghép tạng.Viêm phổi do CMV thường xảy ra ở những bệnh nhân SGMD, ghép tạng vàthường có bội nhiễm vi trùng, nấm hay ký sinh trùng, tỉ lệ có bội nhiễm chiếmkhoảng 50% các trường hợp viêm phổi do CMV.Viêm phổi do HSV được báo cáo nổi bật ở nhóm bệnh SGMD. Những yếu tố gâybệnh lan tỏa trong viêm phổi do HSV và virus thủy đậu bao gồm ghép tủy xương,bệnh lý ác tính, suy dinh dưỡng và bỏng nghiêm trọng. Ở những bệnh nhân ghéptạng hay ung thư tỉ lệ tử vong do HSV là từ 10-25%. Khả năng phối hợp nhiễmtrùng và hội chứng trụy hô hấp ở người lớn (ARDS) trong viêm phổi do HSV cònđang bàn cãi.Nguyên nhân hiếm gặp hơn trong viêm phổi do virus là Adenovirus, virus sởi vàHội chứng phổi do Hanta virus được mô tả trong thời gian gần đây. Viêm phổi doAdenovirus gây bệnh cảnh cấp tính rất ít khi gặp. Ở người lớn viêm phổi do virussởi thì hiếm xảy ra nhưng nếu có thì rất nghiêm trọng và thường gây tử vong cao,đặc biệt ở những phụ nữ đang mang thai. Tỉ lệ trẻ em chết do bệnh sởi th ì 60% làdo biến chứng viêm phổi. Ngoài ra sởi còn gây biến chứng viêm não.Ở Mỹ, mùa hè 1993 có một dịch viêm phổi có tỉ lệ tử vong rất cao 76%. Bệnhcảnh giống viêm phổi do virus cúm theo sau là tình trạng suy hô hấp không giảithích được nguyên nhân. Giải phẫu bệnh thấy phù nề phế nang và nhiềuNeutrophil. Và một Hantavirus chưa được biết trước đây virus Muerto Canyon đãđược phân lập từ những bệnh nhân này.II. SINH BỆNH HỌC:Các virus gây viêm phổi lan tỏa từ đường hô hấp trên xuống đường hô hấp dướigây viêm tróc và hoại tử lớp biểu mô bình thường của đường hô hấp, làm tăng tiếtchất nhày đưa đến sự tắc nghẽn phế quản, một tuần sau đó thường có tình trạngbội nhiễm vi trùng, phế nang chứa đầy dịch tiết và bạch cầu. Trong viêm phổi dovirus sởi hay á cúm thì thấy xuất hiện tế bào khỗng lồ đa nhân.Nồng độ Interferon cao nhất ở giai đoạn virus tăng trưởng cao nhất. Kháng thểchống virus có thể tìm thấy trong chất tiết đường hô hấp dưới ở ngày thứ 3 củanhiễm trùng và lúc này cũng thấy xuất hiện tế bào Lympho T. Như vậy, miễn dịchdịch thể và miễn dịch qua trung gian tế bào đều tham gia trong viêm phổi do virus.Tình trạng bội nhiễm vi trùng trong viêm phổi do virus thường xảy ra do có sự tắcnghẽn phế quản cũng như khi nhiễm virus các tế bào biểu mô ký chủ có sự thayđổi bề mặt đưa tới trình diện những receptor trên bề mặt và sự thay đổi môi trườngngoại bào cho phép sự gia tăng tấn công của vi trùng.III. LÂM SÀNG:1. Viêm phổi do virus cúm:Đây là biến chứng thường gặp của virus cúm . Viêm phổi có thể là nguyên phát dovirus cúm hay có thể thứ phát do vi trùng hay là phối hợp vi trùng và virus. Viêmphổi nguyên phát do virus cúm thường ít xảy ra hơn nhưng bệnh cảnh rất nặng nề,nghiêm trọng.Trên lâm sàng, bệnh nhân sốt dai dẳng, khó thở và có khi tím tái. Ho có ít đàmnhưng đàm có khi vướng máu.Trên X-quang có tình trạng thâm nhiễm mô kẽ lan tỏa, phân tích khí máu độngmạch cho thấy có tình trạng giảm oxy máu đáng kể. Cấy virus trong chất tiếtđường hô hấp và nhu mô phổi tỉ lệ dương tính cao.Trong những trường hợp tử vong viêm phổi do virus cúm nguyên phát, về mô họcthấy có phản ứng viêm đáng kể ở vách phế nang, phù nề và xâm nhập bạch cầu,đại thực bào, tương bào ngoài ra có tình trạng tắc nghẽn mạch máu phế nang, hoạitử và xuất huyết.Viêm phổi nguyên phát do vi rút cúm thường gây bệnh cảnh nặng nề ở nhữngbệnh nhân có bệnh tim mạch tr ước đó, đặc biệt ở bệnh nhân hẹp van hai lá hoặc ởnhững bệnh nhân có bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính. Phụ nữ mang thai cũng cónguy cơ cao hơn khi bị viêm phổi nguyên phát do virus cúm.Viêm phổi thứ phát do vi trùng: Tình ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác nhân gây Viêm phổi do virus Viêm phổi do virusI. DỊCH TỄ HỌC:Viêm phổi do virus xảy ra ở cả trẻ em và người lớn, ở người suy giảm miễn dịch(SGMD) hay ở người có miễn dịch bình thường. Hầu hết các virus đường hô hấpđều có thể gây viêm phổi nhưng virus RSV (Respiratory syncytial virus:Virus hợpbào hô hấp) và virus cúm là thường gặp nhất, ngoài ra còn có thể gặp nhữngnguyên nhân khác như virus sởi, á cúm, virus Herpes More…Viêm phổi do virus thường xảy ra vào mùa đông, nơi dân cư đông đúc và trênnhững bệnh nhân có sẵn bệnh tim hay bệnh phổi mãn tính. Viêm phổi ở nhữngbệnh nhân SGMD thường gặp nhất là CMV(Cytomegalovirus), HSV (HerpesSimplex virus) và virus sởi còn ở những bệnh nhân ghép tạng thì thường do virusÁ cúm, RSV hay CMV.Ở trẻ em, virus RSV, virus cúm A, B, Á cúm l à nguyên nhân chính gây viêm phổi.Ở trẻ em nhỏ hơn 3 tuổi khoảng 50% viêm phổi do RSV và tuổi thường gặp viêmphổi do RSV là 2-6 tháng tuổi.Ở người lớn, virus cúm A,B ; Adenovirus ; Á cúm và RSV là nguyên nhân chínhgây viêm phổi. Thống kê viêm phổi mắc phải trong cộng đồng có khoảng 8%nguyên nhân là do virus và hơn 50% các trường hợp viêm phổi do virus trongcộng đồng là do virus cúm. Đối với RSV thì thường gây viêm phổi ở người già vàngười được ghép tạng.Viêm phổi do CMV thường xảy ra ở những bệnh nhân SGMD, ghép tạng vàthường có bội nhiễm vi trùng, nấm hay ký sinh trùng, tỉ lệ có bội nhiễm chiếmkhoảng 50% các trường hợp viêm phổi do CMV.Viêm phổi do HSV được báo cáo nổi bật ở nhóm bệnh SGMD. Những yếu tố gâybệnh lan tỏa trong viêm phổi do HSV và virus thủy đậu bao gồm ghép tủy xương,bệnh lý ác tính, suy dinh dưỡng và bỏng nghiêm trọng. Ở những bệnh nhân ghéptạng hay ung thư tỉ lệ tử vong do HSV là từ 10-25%. Khả năng phối hợp nhiễmtrùng và hội chứng trụy hô hấp ở người lớn (ARDS) trong viêm phổi do HSV cònđang bàn cãi.Nguyên nhân hiếm gặp hơn trong viêm phổi do virus là Adenovirus, virus sởi vàHội chứng phổi do Hanta virus được mô tả trong thời gian gần đây. Viêm phổi doAdenovirus gây bệnh cảnh cấp tính rất ít khi gặp. Ở người lớn viêm phổi do virussởi thì hiếm xảy ra nhưng nếu có thì rất nghiêm trọng và thường gây tử vong cao,đặc biệt ở những phụ nữ đang mang thai. Tỉ lệ trẻ em chết do bệnh sởi th ì 60% làdo biến chứng viêm phổi. Ngoài ra sởi còn gây biến chứng viêm não.Ở Mỹ, mùa hè 1993 có một dịch viêm phổi có tỉ lệ tử vong rất cao 76%. Bệnhcảnh giống viêm phổi do virus cúm theo sau là tình trạng suy hô hấp không giảithích được nguyên nhân. Giải phẫu bệnh thấy phù nề phế nang và nhiềuNeutrophil. Và một Hantavirus chưa được biết trước đây virus Muerto Canyon đãđược phân lập từ những bệnh nhân này.II. SINH BỆNH HỌC:Các virus gây viêm phổi lan tỏa từ đường hô hấp trên xuống đường hô hấp dướigây viêm tróc và hoại tử lớp biểu mô bình thường của đường hô hấp, làm tăng tiếtchất nhày đưa đến sự tắc nghẽn phế quản, một tuần sau đó thường có tình trạngbội nhiễm vi trùng, phế nang chứa đầy dịch tiết và bạch cầu. Trong viêm phổi dovirus sởi hay á cúm thì thấy xuất hiện tế bào khỗng lồ đa nhân.Nồng độ Interferon cao nhất ở giai đoạn virus tăng trưởng cao nhất. Kháng thểchống virus có thể tìm thấy trong chất tiết đường hô hấp dưới ở ngày thứ 3 củanhiễm trùng và lúc này cũng thấy xuất hiện tế bào Lympho T. Như vậy, miễn dịchdịch thể và miễn dịch qua trung gian tế bào đều tham gia trong viêm phổi do virus.Tình trạng bội nhiễm vi trùng trong viêm phổi do virus thường xảy ra do có sự tắcnghẽn phế quản cũng như khi nhiễm virus các tế bào biểu mô ký chủ có sự thayđổi bề mặt đưa tới trình diện những receptor trên bề mặt và sự thay đổi môi trườngngoại bào cho phép sự gia tăng tấn công của vi trùng.III. LÂM SÀNG:1. Viêm phổi do virus cúm:Đây là biến chứng thường gặp của virus cúm . Viêm phổi có thể là nguyên phát dovirus cúm hay có thể thứ phát do vi trùng hay là phối hợp vi trùng và virus. Viêmphổi nguyên phát do virus cúm thường ít xảy ra hơn nhưng bệnh cảnh rất nặng nề,nghiêm trọng.Trên lâm sàng, bệnh nhân sốt dai dẳng, khó thở và có khi tím tái. Ho có ít đàmnhưng đàm có khi vướng máu.Trên X-quang có tình trạng thâm nhiễm mô kẽ lan tỏa, phân tích khí máu độngmạch cho thấy có tình trạng giảm oxy máu đáng kể. Cấy virus trong chất tiếtđường hô hấp và nhu mô phổi tỉ lệ dương tính cao.Trong những trường hợp tử vong viêm phổi do virus cúm nguyên phát, về mô họcthấy có phản ứng viêm đáng kể ở vách phế nang, phù nề và xâm nhập bạch cầu,đại thực bào, tương bào ngoài ra có tình trạng tắc nghẽn mạch máu phế nang, hoạitử và xuất huyết.Viêm phổi nguyên phát do vi rút cúm thường gây bệnh cảnh nặng nề ở nhữngbệnh nhân có bệnh tim mạch tr ước đó, đặc biệt ở bệnh nhân hẹp van hai lá hoặc ởnhững bệnh nhân có bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính. Phụ nữ mang thai cũng cónguy cơ cao hơn khi bị viêm phổi nguyên phát do virus cúm.Viêm phổi thứ phát do vi trùng: Tình ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 167 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 156 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 152 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 125 0 0 -
40 trang 101 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 100 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 92 0 0 -
40 trang 67 0 0