Danh mục

Tắc ruột non - Nguy hiểm, vì sao?

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 140.20 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tắc ruột non có thể do nguyên nhân cơ học hay do liệt ruột. Tuy ruột liệt vô động lực hay xảy ra hơn, nhưng thường tự giới hạn và không phải phẫu thuật. Tắc cơ học có thể gây nên bởi những yếu tố nội tại hay ngoại lai. Nếu tắc ruột non hoàn toàn, không điều trị kịp thời có thể dẫn đến viêm phúc mạc và tử vong. Vì sao bị tắc ruột non? Một người bị tắc ruột non thường do các nguyên nhân sau: dính ruột, thoát vị, ung thư chiếm hơn 90% các trường...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tắc ruột non - Nguy hiểm, vì sao? Tắc ruột non - Nguy hiểm, vì sao?Tắc ruột non có thể do nguyên nhân cơ học hay do liệt ruột.Tuy ruột liệt vô động lực hay xảy ra hơn, nhưng thường tựgiới hạn và không phải phẫu thuật. Tắc cơ học có thể gâynên bởi những yếu tố nội tại hay ngoại lai. Nếu tắc ruột nonhoàn toàn, không điều trị kịp thời có thể dẫn đến viêm phúcmạc và tử vong.Vì sao bị tắc ruột non?Một người bị tắc ruột non thường do các nguyên nhân sau:dính ruột, thoát vị, ung thư chiếm hơn 90% các trường hợp.Dính ruột sau mổ là hay gặp nhất gây tắc ruột non (56%).Thoát vị nghẹt chiếm (25%). Tắc ruột do dính chiếmkhoảng 5% bệnh nhân hậu phẫu nội soi. Thoát vị bẹn vàthoát vị đùi cũng có thể gặp. Những nguyên nhân khác ítgặp hơn gồm: ung thư, viêm ruột, sỏi mật, xoắn ruột, lồngruột, áp-xe, các thương tổn bẩm sinh, do giun đũa… Dính duột sau phẫu thuật dễ gây tắc ruột.Dấu hiệu nhận diện tắc ruột nonKhi bị tắc ruột, bệnh nhân thường đau bụng và trướngbụng. Tính chất đau quặn, đôi khi co thắt ở vùng thượng vịhay quanh rốn. Khi tắc, phản xạ ruột non thường gâytrướng bụng nhiều hơn. Bệnh nhân bị nôn và bí trung, đạitiện. Nôn thường xảy ra muộn, nếu nôn ra chất phân là dotắc ở đoạn cuối của ruột non. Bí trung, đại tiện rõ nhất khitất cả phân ở đoạn ruột dưới chỗ tắc được thụt tháo sạch.Khi tắc ruột non hoàn toàn ở giai đoạn sớm có thể khó chẩnđoán.Trường hợp bệnh nhân chỉ bị tắc ruột non bán phầnthường tiếp tục trung tiện (đánh hơi) và đi cầu ra ít phân.Tuy nhiên khi tắc ruột non bán phần hay hoàn toàn giaiđoạn đầu cũng có triệu chứng tương tự, nên cần phải chú ýphân biệt với tắc hoàn toàn. Khám bụng thường thấy bệnhnhân nhạy cảm đau lan tỏa. Cần chú ý phát hiện thoát vịhay các khối u. Thăm trực tràng thường chỉ thấy một vòmtrống rỗng, nhưng đôi khi có thể phát hiện một khối u hayphân bị nêm chặt. Khi ruột bị tắc, dịch ứ đầy lòng ruột dosự giảm hấp thụ và sự tăng tiết dịch. Các dịch tiết của dạdày, tụy, dịch mật cũng tích tụ trong lòng ruột. Dịch có thểthấm qua thành ruột gây phù thành ruột và có thể rỉ vàotrong phúc mạc. Do ứ dịch tại ruột, nôn nhiều làm cho bệnhnhân bị mất nước và chất điện giải nghiêm trọng dẫn đếnchoáng. Nếu quá trình này kéo dài, ruột giãn ra, tổn thươngmạch máu, do áp lực trong lòng ruột tăng lên hay do thắtnghẹt có thể dẫn đến hoại tử và thủng ruột. Vi khuẩn từruột đi vào thành ruột bị thương tổn, tăng sinh và xâm nhậpvào phúc mạc gây nên viêm phúc mạc dẫn đến tử vong cao.Khi tắc ruột non hoàn toàn thường khó phân biệt với thắtnghẹt ruột trong giai đoạn sớm. Bệnh nhân thắt nghẹt ruộtcó thể có sốt, nhịp tim nhanh, nhạy cảm đau rõ rệt ở bụng,cảm ứng phúc mạc, tiếng động ruột bị giảm, hay thấy mộtkhối u ở giai đoạn muộn. Xét nghiệm có thể nhiễm toanchuyển hóa, amylase… Những dấu hiệu Xquang của mộttắc quai đóng bao gồm dấu hiệu hột cà phê, xoắn manhtràng, quai căng khí với lòng được ngăn cách bởi một dảiruột phù nề lớn, đặc, dấu hiệu u giả: quai ruột đầy dịch nhưmột khối u. Phim chụp không chuẩn bị có độ nhạy cảm 41 -86% và tính đặc hiệu 25 - 85%. Chụp CT scan bụng có độnhạy cảm 100% và tính đặc hiệu 83% nên rất có giá trịchẩn đoán.Chữa trị và phòng bệnhCấp cứu một trường hợp tắc ruột gồm: trợ tim phổi, bồi phụchất điện giải, đặt ống thông mũi - dạ dày để giảm đè ép,dùng kháng sinh chống nhiễm khuẩn. Do khó phân biệt mộttắc ruột non nghẹt với một tắc ruột non hoàn toàn, nên cầnhội chẩn ngoại khoa sớm. Nếu tắc ruột không hoàn toànthường được xử trí không phẫu thuật trong khoảng 48 giờ,nếu không kết quả phải can thiệp ngoại khoa sớm.Điều trị liệt ruột cần duy trì thể tích trong huyết quản. Hạnchế ăn uống bằng đường miệng, điều chỉnh các chất điệngiải, đặc biệt là giảm kali-huyết. Cần đặt một ống thôngmũi-dạ dày hay miệng-dạ dày để điều trị triệu chứng trướngbụng và gây khó chịu. Ngưng ngay các thuốc làm chậmnhu động ruột như opiate. Trường hợp liệt ruột kéo dài trên3 - 5 ngày, cần chụp hình ảnh để phát hiện nguyên nhângây tắc ruột.Phòng bệnh: cần điều trị tốt các bệnh là nguyên nhân gâydính ruột, thoát vị, hậu phẫu nội soi, ung thư, viêm ruột, sỏimật, lồng ruột, áp-xe, giun đũa...ThS. Bùi Quỳnh Nga ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: