Tách dòng, phân tích trình tự đoạn gen mã hóa độc tố ApxIA từ Actinobacillus pleuropneumoniae
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 369.51 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
ApxIA là đoạn gen mã hóa protein quy định cấu trúc ngoại độc tố ApxIA gây ra bệnh viêm màng phổi ở lợn. Nghiên cứu này đã tiến hành tách dòng và xác định trình tự đoạn gen ApxIA từ A. pleuropneumoniae.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tách dòng, phân tích trình tự đoạn gen mã hóa độc tố ApxIA từ Actinobacillus pleuropneumoniae Hoàng Thị Huyền Trang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 180(04): 176 - 180 TÁCH DÒNG, PHÂN TÍCH TRÌNH TỰ ĐOẠN GEN MÃ HÓA ĐỘC TỐ APX IA TỪ ACTINOBACILLUS PLEUROPNEUMONIAE Hoàng Thị Huyền Trang1, Nguyễn Thị Thu Ngà2, Dương Văn Cường1, Phạm Bằng Phương3 1 Viện Khoa học Sự sống - ĐH Thái Nguyên, 2Trường Đại học Sư phạm – ĐH Thái Nguyên, 3 Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT ApxIA là đoạn gen mã hóa protein quy định cấu trúc ngoại độc tố ApxIA gây ra bệnh viêm màng phổi ở lợn. Nghiên cứu này đã tiến hành tách dòng và xác định trình tự đoạn gen ApxIA từ A.pleuropneumoniae. Kết quả cho thấy, đoạn gen được phân lập và có kích thước 801 bp mã hóa cho 120 amino acid vùng peptidase_M10_C và 147 amino acid thuộc vùng RTX C-terminal domain của protein ApxIA. Khi so sánh với trình tự gen ApxIA (mã số GQ369732.1) trên Genbank cho thấy trình tự đoạn gen ApxIA từ A pleuropneumoniae phân lập được có ba vị trí nucleotide sai khác so với gen ApxIA (mã số GQ369732.1). Tuy nhiên, sự sai khác này không ảnh hưởng đến trình tự amino acid thuộc vùng RTX C-terminal domain. Plasmid mang đoạn gen ApxIA được sử dụng làm nguyên liệu cho các nghiên cứu tiếp theo về thiết kế vector biểu hiện và tinh sạch protein ApxIA. Từ khóa: Actinobacillus pleuropneumoniae, gen ApxIA, ngoại độc tố, protein ApxIA ,viêm màng phổi MỞ ĐẦU* Viêm màng phổi ở lợn do A. pleuropneumoniae gây ra là một bệnh truyền nhiễm, có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất của đàn lợn [4]. Bệnh này được đặc trưng bởi thương tích xuất huyết, tơ huyết, hoại tử phổi dẫn đến tử vong cao ở những con lợn bị nhiễm nặng hoặc những tổn thương phổi nhỏ cục bộ ở những lợn bị bệnh mạn tính. Cho đến nay, 15 kiểu huyết thanh của A. pleuropneumoniae đã được mô tả dựa trên sự khác nhau của vỏ polysaccharide (CPS) và của lipopolysaccharide (LPS) thành tế bào, tất cả các serotype đều có khả năng gây bệnh, tuy nhiên mức độ biểu hiện độc tính khác nhau [3]. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy mức độ độc lực khác nhau của các kiểu huyết thanh A. pleuropneumoniae phần lớn có liên quan đến ngoại độc tố (Apx) sản sinh từ vi khuẩn này. Độc tố Apx của A. pleuropneumoniae được xếp vào nhóm RTX-toxin, bao gồm bốn loại protein ApxI, ApxII, ApxIII và Apx IV [5]. Trong đó, các chủng sản sinh ra độc tố ApxI thường có độc lực cao. ApxI là một protein có trọng lượng phân tử từ 105 -110 kDa, có * Tel: 01652 030019, Email: tranghoanghuyendhsptn@gmail.com độc lực cao, gây dung huyết và có hoạt tính gây độc tế bào mạnh hướng đại thực bào phế nang và bạch cầu trung tính. Trước đây, ApxI được đặt tên là haemolysin I (HlyI) hay cytolysin I (ClyI) [6]. ApxI được tiết ra bởi A. pleuropneumoniae serotype 1; 5; 9; 10; 11; 14 [2]. Operon mã hóa cho ApxI được xác định là gen apxI gồm 4 cistron được sắp xếp theo thứ tự là apxIC, apxIA, apxIB, và apxID, trong đó C là gen hoạt hóa, A là gen quy định cấu trúc độc tố, B và D là hai gen mã hóa cho các protein kết hợp với màng liên quan đến sự tiết độc tố qua cả hai màng [4]. Theo Inzana và đồng tác giả (1991) [1], A. pleuropneumoniae kiểu huyết thanh 5 thể đột biến không sản sinh ra ApxI hoặc ApxII đã không còn độc lực đối với lợn hoặc chuột thí nghiệm. Điều này cho thấy độc tố là yếu tố quan trọng xác định độc lực của vi khuẩn A. pleuropneumoniae kiểu huyết thanh 5. Đồng thời chủng A. pleuropneumoniae này được dùng làm giống gốc sản xuất vaccine và cho thấy động vật thí nghiệm không có khả năng bảo hộ đối với các chủng tự nhiên. Kết quả nghiên cứu chứng minh các độc tố là cần thiết để kích thích đáp ứng miễn dịch chống lại khả năng gây bệnh của các chủng A. pleuropneumoniae serotype 5. 177 Hoàng Thị Huyền Trang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ Shin Min-Kyoung và đồng tác giả (2011) [7] đã chứng minh được tính kháng nguyên của vùng RTX C-terminal domain thuộc ApxIA trên 320 lợn thí nghiệm. Trong nghiên cứu này, đoạn gen ApxIA mã hóa vùng RTX C-terminal domain thuộc ApxIA được tách dòng và xác định trình tự với mục đích tạo nguồn nguyên liệu ban đầu cho việc tạo vaccine đa giá thể phòng bệnh viêm màng phổi ở lợn. VẬT LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nguyên liệu Mẫu A. pleuropneumoniae serotype 5 do Công ty cổ phần thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet cung cấp. Các hóa chất chính được sử dụng gồm: GenJET Genomic DNA Purfication Kit của Thermo, pGEM®-T Easy Vector system II của Promega, GeneJET Plasmid miniprep Kit của Thermo. Đoạn gene ApxIA sau khi phân lập được gắn vào vector tách dòng pGEM. Sản phẩm tách dòng được biến nạp vào vi khuẩn E.coli JM109. Plasmid có chứa gene ApxIA tách chiết từ các khuẩn lạc sinh trưởng trên môi trường kháng sinh chọn lọc. Trình tự gen được xác định trên máy ABI PRISM@ 3100 Advant Genetic Analyzer (Applied Biosystem). Phân tích trình tự gen bằng chương trình BLAST trên NCBI và phần mềm BioEdit. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Tách dòng đoạn gen mã hóa độc tố ApxIA Kết quả phân lập đoạn gen ApxIA bằng kỹ thuật PCR thu được đoạn DNA có kích thước khoảng 1 kb, tương ứng với kích thước tính toán theo lý thuyết. Sản phẩm PCR thu được là một băng đặc hiệu, vì vậy được tinh sạch trực tiếp và sử dụng để tách dòng gen. M Phương pháp nghiên cứu Dựa trên trình tự gene ApxIA được công bố trên Genbank (mã số GQ369732.1). Cặp mồi đặc hiệu để phân lập đoạn gene ApxIA (có kích thước dự đoán 801 bp) được thiết kế và bổ sung thêm điểm cắt của enzyme giới hạn BamHI, HindIII. ApxIAF:5’GCGGATCCGGAGACGACGG TAATGATGTA3’ ApxIAR:5’GCAAGCTTTTAAGCAGATTG TGTTAAATAATTACT 3’ Tách chiết DNA tổng số từ A. pleuropneumoniae serotype 5 theo hướng dẫn của GenJET Genomic DNA Purfication kit. Gen ApxIA được phân lập từ DNA tổng số bằng phản ứng PCR với cặp mồi đặc hiệu có chu trình như sau: 94ºC/3 phút; 30 chu kì: 94ºC/30 giây, 55ºC/30 giây, 72ºC/1 phút 30 giây; 72ºC/10 phút. Thành phần phản ứng PCR bao gồm: Buffer -7,5 μl, dNTPs – 0,3 μl, mồi xuôi (10 pmol/μl) - 0,5 μl, mồi ngược (10 pmol/μl) - 0,5 μl, DNA khuôn - 0,5 μl, dH2O 5,7 μl. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tách dòng, phân tích trình tự đoạn gen mã hóa độc tố ApxIA từ Actinobacillus pleuropneumoniae Hoàng Thị Huyền Trang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 180(04): 176 - 180 TÁCH DÒNG, PHÂN TÍCH TRÌNH TỰ ĐOẠN GEN MÃ HÓA ĐỘC TỐ APX IA TỪ ACTINOBACILLUS PLEUROPNEUMONIAE Hoàng Thị Huyền Trang1, Nguyễn Thị Thu Ngà2, Dương Văn Cường1, Phạm Bằng Phương3 1 Viện Khoa học Sự sống - ĐH Thái Nguyên, 2Trường Đại học Sư phạm – ĐH Thái Nguyên, 3 Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT ApxIA là đoạn gen mã hóa protein quy định cấu trúc ngoại độc tố ApxIA gây ra bệnh viêm màng phổi ở lợn. Nghiên cứu này đã tiến hành tách dòng và xác định trình tự đoạn gen ApxIA từ A.pleuropneumoniae. Kết quả cho thấy, đoạn gen được phân lập và có kích thước 801 bp mã hóa cho 120 amino acid vùng peptidase_M10_C và 147 amino acid thuộc vùng RTX C-terminal domain của protein ApxIA. Khi so sánh với trình tự gen ApxIA (mã số GQ369732.1) trên Genbank cho thấy trình tự đoạn gen ApxIA từ A pleuropneumoniae phân lập được có ba vị trí nucleotide sai khác so với gen ApxIA (mã số GQ369732.1). Tuy nhiên, sự sai khác này không ảnh hưởng đến trình tự amino acid thuộc vùng RTX C-terminal domain. Plasmid mang đoạn gen ApxIA được sử dụng làm nguyên liệu cho các nghiên cứu tiếp theo về thiết kế vector biểu hiện và tinh sạch protein ApxIA. Từ khóa: Actinobacillus pleuropneumoniae, gen ApxIA, ngoại độc tố, protein ApxIA ,viêm màng phổi MỞ ĐẦU* Viêm màng phổi ở lợn do A. pleuropneumoniae gây ra là một bệnh truyền nhiễm, có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất của đàn lợn [4]. Bệnh này được đặc trưng bởi thương tích xuất huyết, tơ huyết, hoại tử phổi dẫn đến tử vong cao ở những con lợn bị nhiễm nặng hoặc những tổn thương phổi nhỏ cục bộ ở những lợn bị bệnh mạn tính. Cho đến nay, 15 kiểu huyết thanh của A. pleuropneumoniae đã được mô tả dựa trên sự khác nhau của vỏ polysaccharide (CPS) và của lipopolysaccharide (LPS) thành tế bào, tất cả các serotype đều có khả năng gây bệnh, tuy nhiên mức độ biểu hiện độc tính khác nhau [3]. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy mức độ độc lực khác nhau của các kiểu huyết thanh A. pleuropneumoniae phần lớn có liên quan đến ngoại độc tố (Apx) sản sinh từ vi khuẩn này. Độc tố Apx của A. pleuropneumoniae được xếp vào nhóm RTX-toxin, bao gồm bốn loại protein ApxI, ApxII, ApxIII và Apx IV [5]. Trong đó, các chủng sản sinh ra độc tố ApxI thường có độc lực cao. ApxI là một protein có trọng lượng phân tử từ 105 -110 kDa, có * Tel: 01652 030019, Email: tranghoanghuyendhsptn@gmail.com độc lực cao, gây dung huyết và có hoạt tính gây độc tế bào mạnh hướng đại thực bào phế nang và bạch cầu trung tính. Trước đây, ApxI được đặt tên là haemolysin I (HlyI) hay cytolysin I (ClyI) [6]. ApxI được tiết ra bởi A. pleuropneumoniae serotype 1; 5; 9; 10; 11; 14 [2]. Operon mã hóa cho ApxI được xác định là gen apxI gồm 4 cistron được sắp xếp theo thứ tự là apxIC, apxIA, apxIB, và apxID, trong đó C là gen hoạt hóa, A là gen quy định cấu trúc độc tố, B và D là hai gen mã hóa cho các protein kết hợp với màng liên quan đến sự tiết độc tố qua cả hai màng [4]. Theo Inzana và đồng tác giả (1991) [1], A. pleuropneumoniae kiểu huyết thanh 5 thể đột biến không sản sinh ra ApxI hoặc ApxII đã không còn độc lực đối với lợn hoặc chuột thí nghiệm. Điều này cho thấy độc tố là yếu tố quan trọng xác định độc lực của vi khuẩn A. pleuropneumoniae kiểu huyết thanh 5. Đồng thời chủng A. pleuropneumoniae này được dùng làm giống gốc sản xuất vaccine và cho thấy động vật thí nghiệm không có khả năng bảo hộ đối với các chủng tự nhiên. Kết quả nghiên cứu chứng minh các độc tố là cần thiết để kích thích đáp ứng miễn dịch chống lại khả năng gây bệnh của các chủng A. pleuropneumoniae serotype 5. 177 Hoàng Thị Huyền Trang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ Shin Min-Kyoung và đồng tác giả (2011) [7] đã chứng minh được tính kháng nguyên của vùng RTX C-terminal domain thuộc ApxIA trên 320 lợn thí nghiệm. Trong nghiên cứu này, đoạn gen ApxIA mã hóa vùng RTX C-terminal domain thuộc ApxIA được tách dòng và xác định trình tự với mục đích tạo nguồn nguyên liệu ban đầu cho việc tạo vaccine đa giá thể phòng bệnh viêm màng phổi ở lợn. VẬT LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nguyên liệu Mẫu A. pleuropneumoniae serotype 5 do Công ty cổ phần thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet cung cấp. Các hóa chất chính được sử dụng gồm: GenJET Genomic DNA Purfication Kit của Thermo, pGEM®-T Easy Vector system II của Promega, GeneJET Plasmid miniprep Kit của Thermo. Đoạn gene ApxIA sau khi phân lập được gắn vào vector tách dòng pGEM. Sản phẩm tách dòng được biến nạp vào vi khuẩn E.coli JM109. Plasmid có chứa gene ApxIA tách chiết từ các khuẩn lạc sinh trưởng trên môi trường kháng sinh chọn lọc. Trình tự gen được xác định trên máy ABI PRISM@ 3100 Advant Genetic Analyzer (Applied Biosystem). Phân tích trình tự gen bằng chương trình BLAST trên NCBI và phần mềm BioEdit. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Tách dòng đoạn gen mã hóa độc tố ApxIA Kết quả phân lập đoạn gen ApxIA bằng kỹ thuật PCR thu được đoạn DNA có kích thước khoảng 1 kb, tương ứng với kích thước tính toán theo lý thuyết. Sản phẩm PCR thu được là một băng đặc hiệu, vì vậy được tinh sạch trực tiếp và sử dụng để tách dòng gen. M Phương pháp nghiên cứu Dựa trên trình tự gene ApxIA được công bố trên Genbank (mã số GQ369732.1). Cặp mồi đặc hiệu để phân lập đoạn gene ApxIA (có kích thước dự đoán 801 bp) được thiết kế và bổ sung thêm điểm cắt của enzyme giới hạn BamHI, HindIII. ApxIAF:5’GCGGATCCGGAGACGACGG TAATGATGTA3’ ApxIAR:5’GCAAGCTTTTAAGCAGATTG TGTTAAATAATTACT 3’ Tách chiết DNA tổng số từ A. pleuropneumoniae serotype 5 theo hướng dẫn của GenJET Genomic DNA Purfication kit. Gen ApxIA được phân lập từ DNA tổng số bằng phản ứng PCR với cặp mồi đặc hiệu có chu trình như sau: 94ºC/3 phút; 30 chu kì: 94ºC/30 giây, 55ºC/30 giây, 72ºC/1 phút 30 giây; 72ºC/10 phút. Thành phần phản ứng PCR bao gồm: Buffer -7,5 μl, dNTPs – 0,3 μl, mồi xuôi (10 pmol/μl) - 0,5 μl, mồi ngược (10 pmol/μl) - 0,5 μl, DNA khuôn - 0,5 μl, dH2O 5,7 μl. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Actinobacillus pleuropneumoniae Gen ApxIA Ngoại độc tố Protein ApxIA Viêm màng phổiGợi ý tài liệu liên quan:
-
15 trang 213 0 0
-
9 trang 152 0 0
-
Phân tích và so sánh các loại pin sử dụng cho ô tô điện
6 trang 101 0 0 -
10 trang 90 0 0
-
Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực pháp luật sở hữu trí tuệ của Việt Nam
4 trang 82 0 0 -
Ảnh hưởng các tham số trong bảng sam điều kiện đối với phương pháp điều khiển sử dụng đại số gia tử
9 trang 68 0 0 -
5 trang 62 0 0
-
Đánh giá việc sử dụng xi măng thay thế bột khoáng nhằm cải thiện tính năng của bê tông nhựa nóng
5 trang 51 0 0 -
15 trang 51 0 0
-
Mô hình quá trình kết tụ hạt dưới ảnh hưởng của sóng siêu âm trong hệ thống lọc bụi ly tâm
4 trang 46 0 0