![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
TÀI KHOẢN 144 - CẦM CỐ, KÝ QUỸ, KÝ CƯỢC NGẮN HẠN
Số trang: 2
Loại file: doc
Dung lượng: 27.00 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp mang đi cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn (thời gian dưới một năm hoặc dưới mộtchu kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường) tại ngân hàng, công ty tài chính, kho bạc Nhà nước, các tổ chức tín dụng các quan hệ kinh tế.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TÀI KHOẢN 144 - CẦM CỐ, KÝ QUỸ, KÝ CƯỢC NGẮN HẠN TÀI KHOẢN 144 CẦM CỐ, KÝ QUỸ, KÝ CƯỢC NGẮN HẠN Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tài sản, tiền vốn của doanh nghiệpmang đi cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn (thời gian dưới một năm hoặc dướimộtchu kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường) tại ngân hàng, công ty tài chính, khobạc Nhà nước, các tổ chức tín dụng các quan hệ kinh tế. Cầm cố là việc doanh nghiệp mang tài sản của mình giao cho người nhận cầmcố giữ để vay vốn hoặc đê nhận các loại bảo lãnh. Tài sản cầm cố có thể là vàng,bạc, kim khí quý, đá quý, ô tô, xe máy,…và cũng có thể là những giấy tờ chứng nhậnquyền sở hữu nhà, đất hoặc tài sản. Những tài sản đã mang cầm cố, doanh nghiệp cothể không còn quyền sử dụng trong thời gian đang cầm cố. Sau khi thanh toán tiềnvay, doanh nghiệp nhận lại những tài sản đã cầm cố. Nếu doanh nghiệp không trả nợ được tiền vay hoặc phá sản thì người cho vaycó thể phát mại các tài sản cầm cố để lấy tiền bù đắp lại số tiền cho vay bị mất. Ký quỹ là việc doanh nghiệp gửi một khoản tiền hoặc kim quý, đá quý hay cácgiấy tờ có giá trị vào tài khoản phong toả tại ngân hàng để đảm bảo việc thực hiệnbảo lãnh cho doanh nghiệp. ký cược là việc doanh nghiệp đi thuê tài sản cho bên cho thuê một khoản tiềnhoặc kim khí quý, đá quý hoặc các vật có giá trị cao nhằm mục đích ràng buộc vànâng cao trách nhiệm của người đi thuê tài sản phải quản lý, sử dụng tốt tài sản đithuê và hoàn trả đúng thời gian qui định. Tiền đặt cược do bên có tài sản cho thuê quiđịnh có thể bằng hoặc cao hơn giá trị của tài sản cho thuê. Đối với tài sản đưa đi cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn, được phản ánh vàoTài khoản 144- “Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn” theo giá đã ghi sổ kế toán củadoanh nghiệp. Khi xuất tài sản mang đi cầm cố, ký quỹ, ký cược ghi theo giá nào thikhi thu về ghi theo giá đó. KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 144- CẦM CỐ, KÝ QUỸ, KÝ CƯỢC NGẮN HẠN Bên Nợ: Giá trị tài sản mang đi cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn. Bên có: Giá trị tài sản cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn đã nhận lại hoặc thanh toán. Số dư bên Nợ: Giá trị tài sản còn đang cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU 1. Dùng thương mại, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý hoặc tiền gửi ngân hàng đểký quỹ, ký cược ngắn hạn, ghi: Nợ TK 144 - Cần cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn Có các TK 111, 112,... 2. Trường hợp dùng TSCĐ để cầm cố ngắn hạn, ghi: Nợ TK 144 - Cần cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn (Giá trị còn lại) Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn) Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá). Trường hợp thế chấp bằng giấy tờ (Giấy chứng nhận sở hữu nhà, đất tài sản)thì không phản ánh trên tài khoản này mà chỉ theo dõi trên sổ chi tiết. 3. Khi nhận lại tài sản cầm cố hoặc tiền ký quỹ, ký cược ngắn hạn, ghi: 3.1. Nhận lại TSCĐ cầm cố, ghi: Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá khi đưa đi cầm cố) Có TK 144 - Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn (Giá trị còn lại khi mangđi cầm cố) Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn). 3.2. Nhận lại số tiền hoặc vàng, bạc,…ký quỹ, ký cược ngắn hạn, ghi: Nợ các TK 111, 112,… Có TK 144 - Cần cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn. 4. Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện đúng những cam kết, bị phạt viphạm hợp đồng trừ vào số tiền ký quỹ, ký cược ngắn hạn, ghi: Nợ TK 811 - Chi phí khác (Số tiền bị trừ) Có TK 144 - Cần cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn. 5. Trường hợp đơn vị không thanh toán tiền bán hàng cho người có hàng gửibán, người bán hàng đề nghị trừ vào tiền ký quỹ, ký cược ngắn hạn, ghi: Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có TK 144 - Cần cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TÀI KHOẢN 144 - CẦM CỐ, KÝ QUỸ, KÝ CƯỢC NGẮN HẠN TÀI KHOẢN 144 CẦM CỐ, KÝ QUỸ, KÝ CƯỢC NGẮN HẠN Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tài sản, tiền vốn của doanh nghiệpmang đi cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn (thời gian dưới một năm hoặc dướimộtchu kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường) tại ngân hàng, công ty tài chính, khobạc Nhà nước, các tổ chức tín dụng các quan hệ kinh tế. Cầm cố là việc doanh nghiệp mang tài sản của mình giao cho người nhận cầmcố giữ để vay vốn hoặc đê nhận các loại bảo lãnh. Tài sản cầm cố có thể là vàng,bạc, kim khí quý, đá quý, ô tô, xe máy,…và cũng có thể là những giấy tờ chứng nhậnquyền sở hữu nhà, đất hoặc tài sản. Những tài sản đã mang cầm cố, doanh nghiệp cothể không còn quyền sử dụng trong thời gian đang cầm cố. Sau khi thanh toán tiềnvay, doanh nghiệp nhận lại những tài sản đã cầm cố. Nếu doanh nghiệp không trả nợ được tiền vay hoặc phá sản thì người cho vaycó thể phát mại các tài sản cầm cố để lấy tiền bù đắp lại số tiền cho vay bị mất. Ký quỹ là việc doanh nghiệp gửi một khoản tiền hoặc kim quý, đá quý hay cácgiấy tờ có giá trị vào tài khoản phong toả tại ngân hàng để đảm bảo việc thực hiệnbảo lãnh cho doanh nghiệp. ký cược là việc doanh nghiệp đi thuê tài sản cho bên cho thuê một khoản tiềnhoặc kim khí quý, đá quý hoặc các vật có giá trị cao nhằm mục đích ràng buộc vànâng cao trách nhiệm của người đi thuê tài sản phải quản lý, sử dụng tốt tài sản đithuê và hoàn trả đúng thời gian qui định. Tiền đặt cược do bên có tài sản cho thuê quiđịnh có thể bằng hoặc cao hơn giá trị của tài sản cho thuê. Đối với tài sản đưa đi cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn, được phản ánh vàoTài khoản 144- “Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn” theo giá đã ghi sổ kế toán củadoanh nghiệp. Khi xuất tài sản mang đi cầm cố, ký quỹ, ký cược ghi theo giá nào thikhi thu về ghi theo giá đó. KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 144- CẦM CỐ, KÝ QUỸ, KÝ CƯỢC NGẮN HẠN Bên Nợ: Giá trị tài sản mang đi cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn. Bên có: Giá trị tài sản cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn đã nhận lại hoặc thanh toán. Số dư bên Nợ: Giá trị tài sản còn đang cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU 1. Dùng thương mại, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý hoặc tiền gửi ngân hàng đểký quỹ, ký cược ngắn hạn, ghi: Nợ TK 144 - Cần cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn Có các TK 111, 112,... 2. Trường hợp dùng TSCĐ để cầm cố ngắn hạn, ghi: Nợ TK 144 - Cần cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn (Giá trị còn lại) Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn) Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá). Trường hợp thế chấp bằng giấy tờ (Giấy chứng nhận sở hữu nhà, đất tài sản)thì không phản ánh trên tài khoản này mà chỉ theo dõi trên sổ chi tiết. 3. Khi nhận lại tài sản cầm cố hoặc tiền ký quỹ, ký cược ngắn hạn, ghi: 3.1. Nhận lại TSCĐ cầm cố, ghi: Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá khi đưa đi cầm cố) Có TK 144 - Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn (Giá trị còn lại khi mangđi cầm cố) Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn). 3.2. Nhận lại số tiền hoặc vàng, bạc,…ký quỹ, ký cược ngắn hạn, ghi: Nợ các TK 111, 112,… Có TK 144 - Cần cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn. 4. Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện đúng những cam kết, bị phạt viphạm hợp đồng trừ vào số tiền ký quỹ, ký cược ngắn hạn, ghi: Nợ TK 811 - Chi phí khác (Số tiền bị trừ) Có TK 144 - Cần cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn. 5. Trường hợp đơn vị không thanh toán tiền bán hàng cho người có hàng gửibán, người bán hàng đề nghị trừ vào tiền ký quỹ, ký cược ngắn hạn, ghi: Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có TK 144 - Cần cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tài khỏan ké tóan hệ thống tài khỏan kế tóan tài khỏan 144 công ty tài chínhTài liệu liên quan:
-
72 trang 255 0 0
-
Bài giảng Kế toán ngân hàng: Kế toán nghiệp vụ huy động vốn - Lương Xuân Minh (p2)
5 trang 209 0 0 -
Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán: Phần 2 - PGS.TS Nguyễn Thị Đông
184 trang 148 0 0 -
Bài giảng Nguyên lý kế toán (Lê Thị Minh Châu) - Chuyên đề 1 Tổng quan về kế toán
11 trang 142 0 0 -
Bài giảng Chương 4: Tài khoản kế toán và ghi sổ kép
10 trang 140 0 0 -
Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty cổ phần Cáp Nhựa Vĩnh Khánh
106 trang 140 0 0 -
Lý thuyết và hệ thống bài tập Nguyên lý kế toán (Tái bản lần thứ 8): Phần 1 - PGS.TS. Võ Văn Nhị
115 trang 138 2 0 -
Những vấn đề cơ bản của Lý thuyết hạch toán kế toán 1
trang 128 0 0 -
Giáo trình Nguyên lý kế toán: Phần 1 - NXB Kinh tế
160 trang 101 0 0 -
Giáo trình nguyên lý kế toán - Phương pháp đối ứng tài khoản
44 trang 100 0 0