Tài liệu Abces gan
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 198.89 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Một hoặc nhiều ổ mủ phát triển trong nhu mô gan do sự lây nhiễm của vi trùng, ký sinh trùng hoặc các nguyên nhân khác. Lịch sử: Abscess gan do vi trùng gặp tương đối hiếm. Bệnh lần đầu tiên được mô tả vào thời của Hippocrates (400 BC), sau đó abscess gan lần đầu tiên được chính thức viết thành sách vào năm 1936 bởi Bright. đến năm 1938, phương pháp dẫn lưu cổ điển của Ochsner được công nhận là phương pháp điều trị abscess gan hiệu quả nhất; và dù người ta buộc phải sử...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu Abces gan Abces ganĐịnh nghĩa: Một hoặc nhiều ổ mủ phát triển trong nhu mô gan do sự lây nhiễmcủa vi trùng, ký sinh trùng hoặc các nguyên nhân khác.Lịch sử: Abscess gan do vi trùng gặp tương đối hiếm. Bệnh lần đầu tiên được môtả vào thời của Hippocrates (400 BC), sau đó abscess gan lần đầu tiên được chínhthức viết thành sách vào năm 1936 bởi Bright. đến năm 1938, phương pháp dẫnlưu cổ điển của Ochsner được công nhận là phương pháp điều trị abscess gan hiệuquả nhất; và dù người ta buộc phải sử dụng ph ương pháp điều trị xâm lấn như vậy,tỷ lệ tử vong vẫn ở mức khá cao 60-80%.Ngày nay, cùng với sự phát triển của kỹ thuật hình ảnh học, nhận dạng vi sinh vàkỹ thuật dẫn lưu tân tiến, tỷ lệ tử vong đã giảm xuống 5-30%; tuy vậy, tỷ lệ hiệnmắc của bệnh này vẫn gần như không đổi.* Theo nguyên nhân, người ta chia abscess gan thành 3 loại chính:• Abscess gan do vi trùng, thường là đa trùng.• Abscess gan do ameba, chủ yếu là entamoeba histolytica.• Abscess gan do nấm, đa số thuộc họ Candida.* Nếu không điều trị, bệnh nhân gần như sẽ tử vong. Trong những trường hợpđược đưa vào bệnh viện kịp thời, tỷ lệ tử vong giảm xuống còn 5-30%. Nguyênnhân tử vong chủ yếu là nhiễm trùng, suy đa cơ quan hay suy chức năng gan.* Giới: trước đây người ta thường cho rằng abscess gan gặp nhiều ở nam giới hơnnữ, tuy nhiên ngày nay tỷ lệ mắc giữa 2 giới được xem là không khác biệt. Tuynhiên tiên lượng bệnh ở nam thấp hơn nữ khá nhiều.* Tuổi: trước thời kỳ có kháng sinh, bệnh nhân thường mắc ở tuổi 40-50, phần lớnliên quan đến biến chứng của viêm ruột thừa. Với kỹ thuật chẩn đoán tiên tiếncộng với việc sử dụng kháng sinh sớm ngày nay, tuổi mắc bệnh được đẩy xuốngvào khoảng 60-70. Abscess gan cũng có thể gặp ở trẻ sơ sinh, liên quan đến thôngtĩng mạch rốn và nhiễm trùng.Lâm sàng:Triệu chứng cơ năng* Triệu chứng cơ năng thường gặp nhất ở bệnh nhân abscess gan:• Sốt (sốt cơn hoặc liên tục)• Ớn lạnh• Đau hạ sườn phải• Chán ăn• Khó chịu, bứt rứt trong người* Có thể gặp một số trường hợp bệnh nhân ho hoặc nấc cục do cơ hoành bị kíchthích.* Có thể xuất hiện đau vai phải.* Có những bệnh nhân với một thương tổn đơn độc, triệu chứng thường không đặchiệu với thiếu máu và sụt cân. Trong trường hợp này, người ta thường lầm với ungthư.* Những bệnh nhân với đa ổ abscess th ường biểu hiện rõ ràng của một bệnh cấptính, trong đó xuất hiện hàng loạt các triệu chứng cơ năng và thực thể của một tìnhtrạng nhiễm độc hệ thống.Triệu chứng thực thể:* Sốt và gan to, đau là ba triệu chứng phổ biến nhất* Bụng mềm* Ấn đau kẽ sườn là dấu hiệu chẩn đoán quan trọng.* Ấn đau thượng vị (có thể sờ thấy gan hoặc không) là một gợi ý của thùy trái gan.* Có thể gặp giảm âm phế bào đáy phổi phải, cùng với các dấu hiệu của xẹp phổihoặc tràn dịch màng phổi phải.* Tiếng cọ gan có thể xuất hiện liên quan đến hiện tượng viêm bao Glisson.* Vàng da có thể gặp ở 25% trường hợp, thường liên quan đến bệnh lý đường mậthoặc sự hiện diện của đa ổ abscess.Chẩn đoán phân biệt:* Bệnh lý đường mật* Viêm túi mật* Viêm mủ màng phổi* Viêm dạ dày cấp* Nang sán* Viêm phổiCận lâm sàngXét nghiệm sinh hoá và huyết học:- Công thức máu với số lượng bạch cầu (chủ yếu là neutrophil) tăng (trên 10K/uL)trong abscess gan do vi trùng.- Thiếu máu (Hct dưới 36%) thường do bệnh mãn tính.- Chức năng gan: Giảm albumine (dưới 3g/dL), tăng phosphatase kiềm (thườnggặp); tăng transaminse, tăng bilirubin (trên 2mg/dL) (ít gặp).- Cấy máu dương tính trong khoảng 50% trường hợp.- Cấy dịch abscess có thể giúp xác định chẩn đoán nguy ên nhân.- Phương pháp miễn dịch anzyme (EIA) có độ đặc hiệu cao trong chẩn đoán Ehistolytica, đặc biệt cần làm ở những bệnh sống trong vùng dịch tễ hoặc mới điqua vùng dịch tễ.Hình ảnh học:* CT Scan (độ nhạy 95-100%)- Hình ảnh một khối giảm đậm độ ranh giới rõ được bao bọc bởi nhu mô gan. Viềnngoài được thấy rõ hơn khi bơm thuốc cản quang.- CT Scan có khả năng phát hiện tổn thương có kích thước nhỏ hơn 1cm.- Có thể phát hiện tổn thương đồng thời khác ở vùng bụng và chậu* Siêu âm (độ nhạy 80-90%)- Cho hình ảnh khối choán chỗ hình dạng bất thường phản âm kém- Ưu điểm của kỹ thuật này là tính cơ động và đặc biệt hữu ích đối với những bệnhnhân quá nguy kịch, không thể di chuyển đ ược hoặc không thể chờ những kết quảCLS quá lâu.- Độ nhạy chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của kỹ thuật viên siêu âm.* Xạ hình gan với Technetium và Gallium (độ nhạy 50-90%)- Những dữ kiện đầu tiên giúp chẩn đoán xác định.- Độ nhay thay đổi với Technetium (80%), Gallium (50-80%), và idium (90%).- Điểm hạn chế lớn nhất là thời gian chờ đợi kết quả rất lâu so với các phươngpháp khác.* X quang ngực:Xẹp đáy phổi, nâng cao vòm hoành phải, tràn dịch màng phổi phải gặp trong 50%trường hợp. Phương pháp này ưu điểm ở chỗ có kết quả ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu Abces gan Abces ganĐịnh nghĩa: Một hoặc nhiều ổ mủ phát triển trong nhu mô gan do sự lây nhiễmcủa vi trùng, ký sinh trùng hoặc các nguyên nhân khác.Lịch sử: Abscess gan do vi trùng gặp tương đối hiếm. Bệnh lần đầu tiên được môtả vào thời của Hippocrates (400 BC), sau đó abscess gan lần đầu tiên được chínhthức viết thành sách vào năm 1936 bởi Bright. đến năm 1938, phương pháp dẫnlưu cổ điển của Ochsner được công nhận là phương pháp điều trị abscess gan hiệuquả nhất; và dù người ta buộc phải sử dụng ph ương pháp điều trị xâm lấn như vậy,tỷ lệ tử vong vẫn ở mức khá cao 60-80%.Ngày nay, cùng với sự phát triển của kỹ thuật hình ảnh học, nhận dạng vi sinh vàkỹ thuật dẫn lưu tân tiến, tỷ lệ tử vong đã giảm xuống 5-30%; tuy vậy, tỷ lệ hiệnmắc của bệnh này vẫn gần như không đổi.* Theo nguyên nhân, người ta chia abscess gan thành 3 loại chính:• Abscess gan do vi trùng, thường là đa trùng.• Abscess gan do ameba, chủ yếu là entamoeba histolytica.• Abscess gan do nấm, đa số thuộc họ Candida.* Nếu không điều trị, bệnh nhân gần như sẽ tử vong. Trong những trường hợpđược đưa vào bệnh viện kịp thời, tỷ lệ tử vong giảm xuống còn 5-30%. Nguyênnhân tử vong chủ yếu là nhiễm trùng, suy đa cơ quan hay suy chức năng gan.* Giới: trước đây người ta thường cho rằng abscess gan gặp nhiều ở nam giới hơnnữ, tuy nhiên ngày nay tỷ lệ mắc giữa 2 giới được xem là không khác biệt. Tuynhiên tiên lượng bệnh ở nam thấp hơn nữ khá nhiều.* Tuổi: trước thời kỳ có kháng sinh, bệnh nhân thường mắc ở tuổi 40-50, phần lớnliên quan đến biến chứng của viêm ruột thừa. Với kỹ thuật chẩn đoán tiên tiếncộng với việc sử dụng kháng sinh sớm ngày nay, tuổi mắc bệnh được đẩy xuốngvào khoảng 60-70. Abscess gan cũng có thể gặp ở trẻ sơ sinh, liên quan đến thôngtĩng mạch rốn và nhiễm trùng.Lâm sàng:Triệu chứng cơ năng* Triệu chứng cơ năng thường gặp nhất ở bệnh nhân abscess gan:• Sốt (sốt cơn hoặc liên tục)• Ớn lạnh• Đau hạ sườn phải• Chán ăn• Khó chịu, bứt rứt trong người* Có thể gặp một số trường hợp bệnh nhân ho hoặc nấc cục do cơ hoành bị kíchthích.* Có thể xuất hiện đau vai phải.* Có những bệnh nhân với một thương tổn đơn độc, triệu chứng thường không đặchiệu với thiếu máu và sụt cân. Trong trường hợp này, người ta thường lầm với ungthư.* Những bệnh nhân với đa ổ abscess th ường biểu hiện rõ ràng của một bệnh cấptính, trong đó xuất hiện hàng loạt các triệu chứng cơ năng và thực thể của một tìnhtrạng nhiễm độc hệ thống.Triệu chứng thực thể:* Sốt và gan to, đau là ba triệu chứng phổ biến nhất* Bụng mềm* Ấn đau kẽ sườn là dấu hiệu chẩn đoán quan trọng.* Ấn đau thượng vị (có thể sờ thấy gan hoặc không) là một gợi ý của thùy trái gan.* Có thể gặp giảm âm phế bào đáy phổi phải, cùng với các dấu hiệu của xẹp phổihoặc tràn dịch màng phổi phải.* Tiếng cọ gan có thể xuất hiện liên quan đến hiện tượng viêm bao Glisson.* Vàng da có thể gặp ở 25% trường hợp, thường liên quan đến bệnh lý đường mậthoặc sự hiện diện của đa ổ abscess.Chẩn đoán phân biệt:* Bệnh lý đường mật* Viêm túi mật* Viêm mủ màng phổi* Viêm dạ dày cấp* Nang sán* Viêm phổiCận lâm sàngXét nghiệm sinh hoá và huyết học:- Công thức máu với số lượng bạch cầu (chủ yếu là neutrophil) tăng (trên 10K/uL)trong abscess gan do vi trùng.- Thiếu máu (Hct dưới 36%) thường do bệnh mãn tính.- Chức năng gan: Giảm albumine (dưới 3g/dL), tăng phosphatase kiềm (thườnggặp); tăng transaminse, tăng bilirubin (trên 2mg/dL) (ít gặp).- Cấy máu dương tính trong khoảng 50% trường hợp.- Cấy dịch abscess có thể giúp xác định chẩn đoán nguy ên nhân.- Phương pháp miễn dịch anzyme (EIA) có độ đặc hiệu cao trong chẩn đoán Ehistolytica, đặc biệt cần làm ở những bệnh sống trong vùng dịch tễ hoặc mới điqua vùng dịch tễ.Hình ảnh học:* CT Scan (độ nhạy 95-100%)- Hình ảnh một khối giảm đậm độ ranh giới rõ được bao bọc bởi nhu mô gan. Viềnngoài được thấy rõ hơn khi bơm thuốc cản quang.- CT Scan có khả năng phát hiện tổn thương có kích thước nhỏ hơn 1cm.- Có thể phát hiện tổn thương đồng thời khác ở vùng bụng và chậu* Siêu âm (độ nhạy 80-90%)- Cho hình ảnh khối choán chỗ hình dạng bất thường phản âm kém- Ưu điểm của kỹ thuật này là tính cơ động và đặc biệt hữu ích đối với những bệnhnhân quá nguy kịch, không thể di chuyển đ ược hoặc không thể chờ những kết quảCLS quá lâu.- Độ nhạy chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của kỹ thuật viên siêu âm.* Xạ hình gan với Technetium và Gallium (độ nhạy 50-90%)- Những dữ kiện đầu tiên giúp chẩn đoán xác định.- Độ nhay thay đổi với Technetium (80%), Gallium (50-80%), và idium (90%).- Điểm hạn chế lớn nhất là thời gian chờ đợi kết quả rất lâu so với các phươngpháp khác.* X quang ngực:Xẹp đáy phổi, nâng cao vòm hoành phải, tràn dịch màng phổi phải gặp trong 50%trường hợp. Phương pháp này ưu điểm ở chỗ có kết quả ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 166 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 166 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 155 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 152 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 124 0 0 -
40 trang 101 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 99 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 92 0 0 -
40 trang 67 0 0