Tài liệu Bệnh Dại
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 161.20 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Định nghĩa: Bệnh dại là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virut dại gây ra, bệnh chủ yếu của súc vật (chó, mèo...) lây sang người qua đường da và niêm mạc.Biểu hiện lâm sàng của bệnh chủ yếu là trạng thái kích thích tâm thần vận động hoặc một hội chứng liệt kiểu Landry. Khi phát bệnh gây tử vong 100%.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu Bệnh Dại Bệnh Dại1. ĐẠI CƯƠNG:1. Định nghĩa: Bệnh dại là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virut dại gây ra,bệnh chủ yếu của súc vật (chó, m èo...) lây sang người qua đường da và niêm mạc. Biểu hiện lâm sàng của bệnh chủ yếu là trạng thái kích thích tâm thần vận độnghoặc một hội chứng liệt kiểu Landry. Khi phát bệnh gây tử vong 100%.2. Mầm bệnh: - Là virut dại, thuộc họ Rhabdovirus, có cấu tạo ARN và có baongoài.- Pasteur chia vi rut dại ra làm 2 loại:+ Virut dại đường phố: có độc lực mạnh, gây bệnh dại ở súc vật và người.+ Virut dại cố định: là virut dại được nuôi cấy và thích ứng trong phòng thínghiệm, đã giảm, mất độc lực và không gây bệnh dại. Được dùng để điều chếvacxin vì có cùng kháng nguyên với virut dại đường phố.- Sức đề kháng:+ Có sức đề kháng kém: Bị bất hoạt nhanh chóng bởi xà phòng, Ether, cồn Iôt, ở600C chết trong 5 phút, ở 1000C chết trong 1 phút.+ Tuy vậy, ở nhiệt độ phòng: virut có thể sống được từ 1 - 2 tuần. Vì vậy, đồ vậtdính nước bọt chó dại, người bị dại được coi là nguy hiểm.3. Nguồn bệnh:- Là các loài dã thú bị dại như: Chó sói, chồn, cáo... và cả loại dơi Vampire hútmáu bò ở Nam Mỹ.- Là gia súc bị dại: Phổ biến nhất là chó, mèo và có thể là lừa, ngựa, bò, cừu, lợn...4. Đường lây:- Qua da và niêm mạc: Virút dại có trong nước bọt của súc vật bị dại không baogiờ qua được da lành. Rất hiếm gặp mắc bệnh dại qua đồ vật trung gian bị dínhnước bọt chó dại, người bị dại... mà trên người lành sẵn có vết thương...- Qua đường hô hấp: Gặp ở Nam Mỹ, khi người vào hang động có loài dơi mangvirut dại cư trú.5. Sức thụ bệnh và miễn dịch:- Sức thụ bệnh: tất cả các loài động vật máu nóng như người, gia súc, dã thú (đặcbiệt động vật ăn thịt) đều có thể bị bệnh dại.- Sau khi phát bệnh ở người tử vong 100%.- Người chỉ thu được miễn dịch sau khi tiêm vacxin đủ liều. Kháng thể trung hòatồn tại trong nước 3 tháng. Nếu tiêm nhắc lại lần 2 thì kháng thể tồn tại nhiều năm.2. CƠ CHẾ BỆNH SINH VÀ GIẢI PHẪU BỆNH LÝ:1. Cơ chế bệnh sinh:Từ vết thương (do bị cắn, cào, liếm) virut theo đường dây thần kinh ngoại vi lênnão gây tổn thương các tế bào thần kinh trung ương, đặc biệt là vùng sừng Amon,hành não. Virut có trong nước bọt chó dại, 10 ngày trước khi phát bệnh.Bệnh cảnh lâm sàng là do tình trạng não viêm.2. Giải phẫu bệnh: Cơ quan tổn thương chính trong bệnh dại là não, tu ỷ. Vớitính chất não viêm từng chỗ, tổn thương cả chất xám lẫn chất trắng. Vùng não haybị tổn thương là: Sừng Amon, vỏ não, hành não.3. LÂM SÀNG:1. Thời kỳ ủ bệnh: Từ 10 ngày đến trên 1 năm. Trung bình từ 20 ngày đến 60ngày. Nếu số vết cắn nhiều, sâu và vị trí cắn ở gần thần kinh trung ương và giầumạng lưới thần kinh (đầu, mặt, cổ, bàn tay) thì thời kỳ ủ bệnh sẽ ngắn.Trước khi phát bệnh có thể có tiền triệu: lo lắng, thay đổi tính tình, có cảm giácngứa, đau ở nơi bị cắn.2. Thời kỳ toàn phát: Có 2 thể bệnh sau:3.2.1. Thể hung dữ hoặc co cứng: Biểu hiện bệnh là một tình trạng kích thích tâmthần vận động là chủ yếu.- Khi thì bệnh nhân trở nên hung tợn, điên khùng, gây gổ, đập phá lung tung vànhanh chóng tiến tới hôn mê và tử vong.- Khi thì ở trạng thái kích thích vận động là chủ yếu với biểu hiện: co cứng, runrẩy tứ chi, co giật, co thắt họng và thanh khí quản gây triệu chứng sợ nước.Khát không dám uống, chỉ nhìn thấy hoặc nghe thấy tiếng nước chảy cũng gâytăng co thắt họng và rất đau.Tình trạng co thắt này tăng lên mỗi khi có kích thích dù rất nhỏ vào các giác quannhư: luồng gió nhẹ, mùi vị, ánh sáng.v.v..Nét mặt luôn căng thẳng, hoảng hốt, mắt sáng và đỏ, tai thính, có thể có tình trạngkích thích sinh dục.Sốt tăng dần, vã mồ hôi, tăng tiết đờm dãi, rối loạn tim mạch và hô hấp, xuất hiệnnhiều ảo giác.Các triệu chứng nặng dần lên và tử vong trung bình sau 3 đến 5 ngày do ngừng hôhấp và ngừng tim.3.2.2. Thể liệt: ít gặp hơn thể trên. Thường gặp ở người bị chó dại cắn đã tiêmvacxin nhưng muộn. Thường không có triệu chứng sợ nước, sợ gió.Lúc đầu có thể thấy đau nhiều vùng cột sống, sau đó xuất hiện hội chứng liệt leokiểu Landry: Đầu tiên liệt chi dưới, sau đó rối loạn cơ vòng, rồi liệt chi trên. Khitổn thương tới hành não thì xuất hiện liệt thần kinh sọ, ngừng hô hấp và tuần hoàn.Tử vong sau 4 đến 12 ngày.4. CHẨN ĐOÁN:1. Chẩn đoán xác định: Dựa vào các yếu tố sau:- Có tiền sử bị súc vật (chó, mèo...) cắn, cào, liếm hoặc làm thịt các súc vật cóbiểu hiện bị dại như: chó, mèo đột ngột trở nên hung dữ không có lý do, cắn xélung tung, cắn nhiều người hoặc thay đổi tính nết như lấm lét, ủ dột, nằm xó tối.- Các triệu chứng lâm sàng của bệnh dại- Xét nghiệm:+ Xác định virut dại từ các bệnh phẩm: nước mắt, nước bọt, dịch não tu ỷ, mảnhsinh thiết não, da bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang. Trả lời kết quả sau 2giờ.+ Phân lập virút dại từ các bệnh phẩm trên bằng phương pháp nuô ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu Bệnh Dại Bệnh Dại1. ĐẠI CƯƠNG:1. Định nghĩa: Bệnh dại là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virut dại gây ra,bệnh chủ yếu của súc vật (chó, m èo...) lây sang người qua đường da và niêm mạc. Biểu hiện lâm sàng của bệnh chủ yếu là trạng thái kích thích tâm thần vận độnghoặc một hội chứng liệt kiểu Landry. Khi phát bệnh gây tử vong 100%.2. Mầm bệnh: - Là virut dại, thuộc họ Rhabdovirus, có cấu tạo ARN và có baongoài.- Pasteur chia vi rut dại ra làm 2 loại:+ Virut dại đường phố: có độc lực mạnh, gây bệnh dại ở súc vật và người.+ Virut dại cố định: là virut dại được nuôi cấy và thích ứng trong phòng thínghiệm, đã giảm, mất độc lực và không gây bệnh dại. Được dùng để điều chếvacxin vì có cùng kháng nguyên với virut dại đường phố.- Sức đề kháng:+ Có sức đề kháng kém: Bị bất hoạt nhanh chóng bởi xà phòng, Ether, cồn Iôt, ở600C chết trong 5 phút, ở 1000C chết trong 1 phút.+ Tuy vậy, ở nhiệt độ phòng: virut có thể sống được từ 1 - 2 tuần. Vì vậy, đồ vậtdính nước bọt chó dại, người bị dại được coi là nguy hiểm.3. Nguồn bệnh:- Là các loài dã thú bị dại như: Chó sói, chồn, cáo... và cả loại dơi Vampire hútmáu bò ở Nam Mỹ.- Là gia súc bị dại: Phổ biến nhất là chó, mèo và có thể là lừa, ngựa, bò, cừu, lợn...4. Đường lây:- Qua da và niêm mạc: Virút dại có trong nước bọt của súc vật bị dại không baogiờ qua được da lành. Rất hiếm gặp mắc bệnh dại qua đồ vật trung gian bị dínhnước bọt chó dại, người bị dại... mà trên người lành sẵn có vết thương...- Qua đường hô hấp: Gặp ở Nam Mỹ, khi người vào hang động có loài dơi mangvirut dại cư trú.5. Sức thụ bệnh và miễn dịch:- Sức thụ bệnh: tất cả các loài động vật máu nóng như người, gia súc, dã thú (đặcbiệt động vật ăn thịt) đều có thể bị bệnh dại.- Sau khi phát bệnh ở người tử vong 100%.- Người chỉ thu được miễn dịch sau khi tiêm vacxin đủ liều. Kháng thể trung hòatồn tại trong nước 3 tháng. Nếu tiêm nhắc lại lần 2 thì kháng thể tồn tại nhiều năm.2. CƠ CHẾ BỆNH SINH VÀ GIẢI PHẪU BỆNH LÝ:1. Cơ chế bệnh sinh:Từ vết thương (do bị cắn, cào, liếm) virut theo đường dây thần kinh ngoại vi lênnão gây tổn thương các tế bào thần kinh trung ương, đặc biệt là vùng sừng Amon,hành não. Virut có trong nước bọt chó dại, 10 ngày trước khi phát bệnh.Bệnh cảnh lâm sàng là do tình trạng não viêm.2. Giải phẫu bệnh: Cơ quan tổn thương chính trong bệnh dại là não, tu ỷ. Vớitính chất não viêm từng chỗ, tổn thương cả chất xám lẫn chất trắng. Vùng não haybị tổn thương là: Sừng Amon, vỏ não, hành não.3. LÂM SÀNG:1. Thời kỳ ủ bệnh: Từ 10 ngày đến trên 1 năm. Trung bình từ 20 ngày đến 60ngày. Nếu số vết cắn nhiều, sâu và vị trí cắn ở gần thần kinh trung ương và giầumạng lưới thần kinh (đầu, mặt, cổ, bàn tay) thì thời kỳ ủ bệnh sẽ ngắn.Trước khi phát bệnh có thể có tiền triệu: lo lắng, thay đổi tính tình, có cảm giácngứa, đau ở nơi bị cắn.2. Thời kỳ toàn phát: Có 2 thể bệnh sau:3.2.1. Thể hung dữ hoặc co cứng: Biểu hiện bệnh là một tình trạng kích thích tâmthần vận động là chủ yếu.- Khi thì bệnh nhân trở nên hung tợn, điên khùng, gây gổ, đập phá lung tung vànhanh chóng tiến tới hôn mê và tử vong.- Khi thì ở trạng thái kích thích vận động là chủ yếu với biểu hiện: co cứng, runrẩy tứ chi, co giật, co thắt họng và thanh khí quản gây triệu chứng sợ nước.Khát không dám uống, chỉ nhìn thấy hoặc nghe thấy tiếng nước chảy cũng gâytăng co thắt họng và rất đau.Tình trạng co thắt này tăng lên mỗi khi có kích thích dù rất nhỏ vào các giác quannhư: luồng gió nhẹ, mùi vị, ánh sáng.v.v..Nét mặt luôn căng thẳng, hoảng hốt, mắt sáng và đỏ, tai thính, có thể có tình trạngkích thích sinh dục.Sốt tăng dần, vã mồ hôi, tăng tiết đờm dãi, rối loạn tim mạch và hô hấp, xuất hiệnnhiều ảo giác.Các triệu chứng nặng dần lên và tử vong trung bình sau 3 đến 5 ngày do ngừng hôhấp và ngừng tim.3.2.2. Thể liệt: ít gặp hơn thể trên. Thường gặp ở người bị chó dại cắn đã tiêmvacxin nhưng muộn. Thường không có triệu chứng sợ nước, sợ gió.Lúc đầu có thể thấy đau nhiều vùng cột sống, sau đó xuất hiện hội chứng liệt leokiểu Landry: Đầu tiên liệt chi dưới, sau đó rối loạn cơ vòng, rồi liệt chi trên. Khitổn thương tới hành não thì xuất hiện liệt thần kinh sọ, ngừng hô hấp và tuần hoàn.Tử vong sau 4 đến 12 ngày.4. CHẨN ĐOÁN:1. Chẩn đoán xác định: Dựa vào các yếu tố sau:- Có tiền sử bị súc vật (chó, mèo...) cắn, cào, liếm hoặc làm thịt các súc vật cóbiểu hiện bị dại như: chó, mèo đột ngột trở nên hung dữ không có lý do, cắn xélung tung, cắn nhiều người hoặc thay đổi tính nết như lấm lét, ủ dột, nằm xó tối.- Các triệu chứng lâm sàng của bệnh dại- Xét nghiệm:+ Xác định virut dại từ các bệnh phẩm: nước mắt, nước bọt, dịch não tu ỷ, mảnhsinh thiết não, da bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang. Trả lời kết quả sau 2giờ.+ Phân lập virút dại từ các bệnh phẩm trên bằng phương pháp nuô ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 161 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 152 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 149 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 149 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 119 0 0 -
40 trang 98 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 95 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
40 trang 66 0 0