Danh mục

Tài liệu: Các phương pháp lai

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 114.46 KB      Lượt xem: 18      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Lai gần ở động vật (tự thụ phấn ở thực vật): - Lai gần là phương pháp lai giữa các cá thể có quan hệ rất gần gũi về mặt di truyền (lai giữa các cá thể sinh ra trong cùng một lứa, lai giữa con cái với bố mẹ, ở thực vật đó là phép tự thụ phấn). - Lai gần liên tục nhiều lần làm cho dị hợp tử giảm, đồng hợp tử tăng, thế hệ con cháu có sức sống, khả năng thích nghi kém dần, năng suất giảm, quái thai nhiều. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu: Các phương pháp lai Các phương pháp lai nha!a) Lai gần ở động vật (tự thụ phấn ởthực vật):- Lai gần là phương pháp lai giữa các cáthể có quan hệ rất gần gũi về mặt ditruyền (lai giữa các cá thể sinh ra trongcùng một lứa, lai giữa con cái với bố mẹ, ởthực vật đó là phép tự thụ phấn).- Lai gần liên tục nhiều lần làm cho dị hợptử giảm, đồng hợp tử tăng, thế hệ concháu có sức sống, khả năng thích nghikém dần, năng suất giảm, quái thai nhiều.- Trong chọn giống lai gần cũng có vai trònhất định như để củng cố các tính trạngquí hiếm, đánh giá hậu quả của mỗi dòngtạo ra, làm nguyên liệu khởi đầu cho tạoưu thế lai và lai tạo giống mới.b) Tạo ưu thế lai:- Ưu thế lai là hiện tượng cơ thể lai F1 cósức sống hơn hẳn bố mẹ về các chỉ tiêusinh trưởng nhanh, phát triển mạnh,chống chịu tốt, năng suất cao với điềukiện bất lợi của môi trường. Tuy nhiên ưuthế lai biểu hiện cao nhất ở F1, sau đógiảm dần qua các thế hệ, vì thế dị hợp tửgiảm, đồng hợp tử tăng.- Cơ sở di truyền của hiện tượng ưu thếlai, đây là vấn đề phức tạp, có 3 cách giảithích như sau:+ Giả thuyết về trạng thái dị hợp: Tạpgiao giữa các dòng thuần chủng, F1 dị hợpvề các gen mong muốn, mâu thuẫn nội bộgiữa các cặp gen cao, trao đổi chất tăngcường, khử được tác dụng gây hại của cácgen lặn đột biến.AABBCC x aabbcc → AaBbCc+ Giả thuyết về tác dụng cộng gộp củacác gen trội có lợi: Các tính trạng đa genđược chi phối bởi nhiều gen trội có lợi khilai tập trung được các gen trội có lợi, tăngcường hiệu quả cộng gộp.AAbbCC x aaBBcc → AaBbCc+ Giả thuyết siêu trội: Đó là kết quả củasự tương tác giữa 2 alen khác nhau vềchức phận của cùng một lôcut dẫn đếnhiệu quả bổ trợ, mở rộng phạm vi biểuhiện kiểu hình.AA < Aa > aa- Phương pháp tạo ưu thế lai: Lai khácdòng đơn, lai khác dòng kép, lai thuận vàlai nghịch giữa các dòng tự thụ phấn mộtcách công phu để dò tìm ra tổ hợp lai cógiá trị kinh tế nhất (ngô lai F1, lúa lai F1).c) Lai kinh tế: Được sử dụng trong chănnuôi để tạo ưu thế lai. Đó là phép lai giữacác dạng bố, mẹ thuộc 2 giống thuần khácnhau để tạo ra F1, rồi dùng con lai F1 làmsản phẩm, không dùng nó để nhân giốngtiếp các đời sau. Phổ biến ở nước ta hiệnnay là dùng con cái thuộc giống trongnước cho giao phối với con đực cao sảnthuộc giống thuần nhập nội. Con lai cókhả năng thích nghi với điều kiện khí hậuvà chăn nuôi của giống mẹ, có sức tăngsản của giống bố (lợn lai kinh tế F1, bò laisinh, cá chép lai...).d) Lai cải tiến giống: Sử dụng một giốngcao sản để cải tiến một giống năng suấtthấp. Ở nước ta thường dùng những conđực tốt nhất của giống ngoại cho phối vớinhững con cái tốt nhất của giống địaphương. Con đực giống cao sản được sửdụng liên tiếp qua nhiều đời lai. Về mặt ditruyền học, phương pháp lai cải tiến giốngban đầu làm tăng tỉ lệ thể dị hợp, sau đótăng dần tỉ lệ thể đồng hợp về các gen cólợi.e) Lai khác thứ và việc tạo giốngmới: Để sử dụng ưu thế lai, đồng thời tạora các giống mới người ta dùng phươngpháp lai khác thứ (lai giữa 2 thứ hoặc laitổng hợp nhiều thứ có nguồn gen khácnhau). Sau đó phải chọn lọc rất công phuđể tạo ra giống mới, vì trong các thế hệ laicó sự phân tính.f) Lai xa: là các hình thức lai giữa cácdạng bố mẹ thuộc 2 loài khác nhau hoặcthuộc các chi, các họ khác nhau nhằm tạora các biến dị tổ hợp mới có giá trị.- Những khó khăn trong lai xa:+ Thực vật khác loài thường khó giaophấn: hạt phấn khác loài không nảy mầmtrên vòi nhụy hoặc nảy mầm được nhưngchiều dài ống phấn không phù hợp vớichiều dài vòi nhụy nên không thụ tinhđược. Động vật khác loài thường khó giaophối, do chu kỳ sinh sản khác nhau, hệthống phản xạ sinh dục khác nhau, bộmáy sinh dục không phù hợp, tinh trùngkhác loài bị chết trong đường sinh dục cái.+ Khó khăn chủ yếu về mặt di truyền làcơ thể lai xa thường không có khả năngsinh sản (bất thụ). Nguyên nhân của hiệntượng này là bộ NST của 2 loài bố, mẹkhác nhau về số lượng, hình dạng NST,kích thước, cách sắp xếp các gen trênNST, sự không phù hợp giữa nhân và tếbào chất của hợp tử. Sự không tương hợpgiữa bộ NST của 2 loài ảnh hưởng tới sựliên kết các cặp NST tương đồng trong kỳđầu của giảm phân I, do đó quá trình phátsinh giao tử bị trở ngại, cơ thể lai xakhông phát sinh được giao tử, hay giao tửtạo được nhưng không tham gia được vàoquá trình thụ tinh...- Cách khắc phục hiện tượng bất thụ cơthể lai xa: Sử dụng phương pháp gây đabội thể bằng tác nhân consixin (gọi làphương pháp song nhị bội) làm tăng đôibộ NST của loài bố và loài mẹ, tạo điềukiện xếp thành cặp tương đồng, thì quátrình giảm phân sẽ diễn ra bình thường,cơ thể lai trở nên hữu thụ (thí nghiệmthành công đầu tiên của G.D.Cacpêsenkô(1927) khi lai cải bắp (2n = 18) với cải củ(2n = 18)). Cây lai F1 (2n = 18) có bộNST tổ hợp 2 bộ NST đơn bội không tươngđồng của 2 loài nên không có khả năngsinh sản. Tác giả đã tạo ra dạng 4n = 36làm cho cây lai sinh sản được.- Ứng dụ ...

Tài liệu được xem nhiều: