Tài liệu Chẩn đoán lao phổi
Số trang: 22
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.96 MB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Việc chẩn đoán quyết định bệnh lao, hiện nay vẫn phải dựa vào những bằng chứng xác định sự có mặt của trực khuẩn lao ( BK ) ở nơi tổn thương, bằng cắc kỹ thuật nuôi cấy hoặc mô bệnh.- Không có triệu chứng lâm sàng và Xquang đặc thù cho lao phổi, vì nhiều bệnh khác cũng có những triệu chứng như vậy. - Tìm thấy tổ chức hoại tử bã đậu ở giải phẫu bệnh lý tổn thương, cũng chưa thể khẳng định là lao, vì nó còn gặp trong các bệnh u hạt ( Sacôiđôzơ,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu Chẩn đoán lao phổi Chẩn đoán lao phổi1. Đại cương:- Việc chẩn đoán quyết định bệnh lao, hiện nay vẫn phải dựa vào những bằngchứng xác định sự có mặt của trực khuẩn lao ( BK ) ở nơi tổn thương, bằng cắc kỹthuật nuôi cấy hoặc mô bệnh.- Không có triệu chứng lâm sàng và Xquang đặc thù cho lao phổi, vì nhiều bệnhkhác cũng có những triệu chứng như vậy.- Tìm thấy tổ chức hoại tử bã đậu ở giải phẫu bệnh lý tổn th ương, cũng chưa thểkhẳng định là lao, vì nó còn gặp trong các bệnh u hạt ( Sacôiđôzơ, gôm giang mai,nấm , bụi phổi Beryl, Mycobacteria không điển hình... )- Đã từ lâu người ta mong muốn có huyết thanh chẩn đoán đặc hiệu. Năm 1979Arif L.A. và cộng sự nghiên cứu thấy những người có HLA - DR2 , HLA-BW15(+) tính thì tỷ lệ mắc lao gấp 8 lần người (-) tính.- Các phương pháp chẩn đoán lao phổi gồm: lâm sàng, Xquang , vi sinh học, phảnứng mantoux và BCG, nội soi, mô bệnh, tế b ào học, các xét nghiệm máu và dịchmàng phổi, điều trị thử để chẩn đoán. Tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh mà áp dụngtổng hợp các biện pháp chẩn đoán lao phổi2. Các phương pháp chẩn đoán lao phổi:2.1. Chẩn đoán lâm sàng: tuy chỉ cho hướng chẩn đoán, nhưng nó là phươngpháp rất cần thiết, đặc biệt ở tuyến y tế cơ sở2.1.1. Tiền sử:Cần tìm hiểu các yếu tố nguy cơ của lao phổi: tiếp xúc với bệnh lao, bị mắc cácbệnh : đái tháo đường, tràn dịch màng phổi, dùng Corticoid kéo dài, chấn thươngngực, sức ép, tiêm chích ma tuý, mổ cắt dạ dầy, viêm đại tràng mạn...2.1.2. Bệnh sử:- Khai thác các triệu chứng toàn thân gợi ý một hội chứng nhiễm độc lao: mệt mỏi,ăn kém, mất ngủ, sút cân, sốt chiều , mồ hôi trộm. Tuy nhi ên các triệu chứng nàykhông đặc hiệu vì nó còn gặp trong nhiều bệnh khác .- Chú ý các triệu chứng cơ năng như: ho kéo dài trên 2 tuần mà điều trị kháng sinhkhông kết quả. Ho máu tuỳ mức độ, máu tươi hoặc máu cục, nhưng thường cóđuôi khái huyết. Có thể ho đờm màu xanh, màu vàng hoặc như chất bã đậu. Đaungực vùng đỉnh phổi. Khó thở khi bệnh nặng. Nhưng có thể không có triệu chứnggì, do bệnh nhân không để ý, hoặc bị che lấp bởi các triệu chứng của các bộ phậnkhác cũng bị tổn thương.- Triệu chứng thực thể: trong lao phổi 92% tổn thương khu trú vùng đỉnh phổi, dođó các dấu hiệu khám được ở vùng đỉnh phổi có giá trị gợi ý lao phổi. Cần lưu ýmột số hội chứng đông đặc điển hình hoặc không điển hình, hay hôị chứng hangkhu trú ở vùng đỉnh phổi. Nhưng các triệu chứng thực thể thường nghèo nàn, đốilập với diện tích tổn thương trên Xquang. Có thể khám phổi không có triệu chứngthực thể gì, điều này chiếm 12 -30% các lao phổi.2.2. Chẩn đoán Xquang:- Xquang là biện pháp không thể thiếu trong chẩn đoán lao phổi. Tuy nó khôngphải là biện pháp chính xác nhưng nó có giá trị gợi ý và cho hướng chẩn đoán laophổi.- Những dấu hiệu tổn thương sau đây gợi ý lao phổi:. Tốn thương nốt: hạt kê ( đường kính dưới 2mm ), nốt nhỏ ( 2-5 mm ), nốt lớn ( 5-dưới 10 mm ).. Tốn thương thâm nhiễm: các nôt qui tụ thành đám từ 10 mm trở nên, có thểchiếm cả thuỳ hoặc nhiều thuỳ phổi.. Tổn thương hang: hang nhỏ ( đường kính dưới 2 cm ) , hang lớn ( ³ 4 cm ) , hangkhổng lồ ( ³ 6 cm ) trong lao phổi thường gặp tổn thương hang.. Tổn thương xơ: trong tổn thương lao thường có xơ hoá. Cần tìm dấu hiệu kéo rốnphổi, co kéo rãnh liên thuỳ bé, cơ hoành, khí quản các khoảng gian sườn hoặc dầydính màng phổi. Là những dấu hiệu nói lên tiến triển mạn tính của bệnh.. Vôi hoá: gặp trong các lao cũ và mạn tính, hoặc di chứng lao ổn định.TUBERCULOSE PULMONAIRE :1) Deux clichés du haut :- À gauche : RADIOGRAPHIE THORACIQUE DE FACE + dans le coins en bas àdroite TOMODENSITOMÉTRIE THORACIQUE (reconstruction frontale)Infiltration du lobe supérieur droit avec hyperclarté circonscrite à paroi épaisse :caverne- À droite : RADIOGRAPHIE THORACIQUE : TUBERCULOSE avecpachypleurite (épaississement de la plèvre)2) Cliché du bas :TOMODENSITOMÉTRIE THORACIQUE avec pachypleuriteEMPHYSÈME PULMONAIRETOMODENSITOMÉTRIE (reconstruction MIP)ASBESTOSE Plaque pleuraleTOMODENSITOMÉTRIE THORACIQUEEMBOLIE PULMONAIRETOMODENSITOMÉTRIE THORACIQUEFIBROSE PULMONAIRERADIOGRAPHIE THORACIQUE DE FACETUMEURS DU POUMONRADIOGRAPHIE THORACIQUE DE FACEOpacités arrondies multiples (lâcher de ballons)PNEUMOCYSTOSE PULMONAIRETOMODENSITOMÉTRIE thoracique (coupe axiale, fenêtre pulmonaire, sansinjection)Infiltration du parenchyme en verre dépoliASPERGILLOSE INVASIVE PULMONAIRETOMODENSITOMÉTRIE thoracique (coupe axiale, fenêtre pulmonaire, sansinjection)Opacité nodulaire parenchymateuse pulmonaire avec halo de verre dépoli (+nécrose excavée)Các tổn thương trên có thể phối hợp với nhau và thường khu trú ở đỉnh phổi hoặccác phân thuỳ đỉnh của thuỳ dưới ( phân thuỳ VI ), với đặc điểm lan tràn theo 3đường: đường máu và bạch huyết ( từ đỉnh phổi này lan sang đỉnh phổi kia ),đường ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu Chẩn đoán lao phổi Chẩn đoán lao phổi1. Đại cương:- Việc chẩn đoán quyết định bệnh lao, hiện nay vẫn phải dựa vào những bằngchứng xác định sự có mặt của trực khuẩn lao ( BK ) ở nơi tổn thương, bằng cắc kỹthuật nuôi cấy hoặc mô bệnh.- Không có triệu chứng lâm sàng và Xquang đặc thù cho lao phổi, vì nhiều bệnhkhác cũng có những triệu chứng như vậy.- Tìm thấy tổ chức hoại tử bã đậu ở giải phẫu bệnh lý tổn th ương, cũng chưa thểkhẳng định là lao, vì nó còn gặp trong các bệnh u hạt ( Sacôiđôzơ, gôm giang mai,nấm , bụi phổi Beryl, Mycobacteria không điển hình... )- Đã từ lâu người ta mong muốn có huyết thanh chẩn đoán đặc hiệu. Năm 1979Arif L.A. và cộng sự nghiên cứu thấy những người có HLA - DR2 , HLA-BW15(+) tính thì tỷ lệ mắc lao gấp 8 lần người (-) tính.- Các phương pháp chẩn đoán lao phổi gồm: lâm sàng, Xquang , vi sinh học, phảnứng mantoux và BCG, nội soi, mô bệnh, tế b ào học, các xét nghiệm máu và dịchmàng phổi, điều trị thử để chẩn đoán. Tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh mà áp dụngtổng hợp các biện pháp chẩn đoán lao phổi2. Các phương pháp chẩn đoán lao phổi:2.1. Chẩn đoán lâm sàng: tuy chỉ cho hướng chẩn đoán, nhưng nó là phươngpháp rất cần thiết, đặc biệt ở tuyến y tế cơ sở2.1.1. Tiền sử:Cần tìm hiểu các yếu tố nguy cơ của lao phổi: tiếp xúc với bệnh lao, bị mắc cácbệnh : đái tháo đường, tràn dịch màng phổi, dùng Corticoid kéo dài, chấn thươngngực, sức ép, tiêm chích ma tuý, mổ cắt dạ dầy, viêm đại tràng mạn...2.1.2. Bệnh sử:- Khai thác các triệu chứng toàn thân gợi ý một hội chứng nhiễm độc lao: mệt mỏi,ăn kém, mất ngủ, sút cân, sốt chiều , mồ hôi trộm. Tuy nhi ên các triệu chứng nàykhông đặc hiệu vì nó còn gặp trong nhiều bệnh khác .- Chú ý các triệu chứng cơ năng như: ho kéo dài trên 2 tuần mà điều trị kháng sinhkhông kết quả. Ho máu tuỳ mức độ, máu tươi hoặc máu cục, nhưng thường cóđuôi khái huyết. Có thể ho đờm màu xanh, màu vàng hoặc như chất bã đậu. Đaungực vùng đỉnh phổi. Khó thở khi bệnh nặng. Nhưng có thể không có triệu chứnggì, do bệnh nhân không để ý, hoặc bị che lấp bởi các triệu chứng của các bộ phậnkhác cũng bị tổn thương.- Triệu chứng thực thể: trong lao phổi 92% tổn thương khu trú vùng đỉnh phổi, dođó các dấu hiệu khám được ở vùng đỉnh phổi có giá trị gợi ý lao phổi. Cần lưu ýmột số hội chứng đông đặc điển hình hoặc không điển hình, hay hôị chứng hangkhu trú ở vùng đỉnh phổi. Nhưng các triệu chứng thực thể thường nghèo nàn, đốilập với diện tích tổn thương trên Xquang. Có thể khám phổi không có triệu chứngthực thể gì, điều này chiếm 12 -30% các lao phổi.2.2. Chẩn đoán Xquang:- Xquang là biện pháp không thể thiếu trong chẩn đoán lao phổi. Tuy nó khôngphải là biện pháp chính xác nhưng nó có giá trị gợi ý và cho hướng chẩn đoán laophổi.- Những dấu hiệu tổn thương sau đây gợi ý lao phổi:. Tốn thương nốt: hạt kê ( đường kính dưới 2mm ), nốt nhỏ ( 2-5 mm ), nốt lớn ( 5-dưới 10 mm ).. Tốn thương thâm nhiễm: các nôt qui tụ thành đám từ 10 mm trở nên, có thểchiếm cả thuỳ hoặc nhiều thuỳ phổi.. Tổn thương hang: hang nhỏ ( đường kính dưới 2 cm ) , hang lớn ( ³ 4 cm ) , hangkhổng lồ ( ³ 6 cm ) trong lao phổi thường gặp tổn thương hang.. Tổn thương xơ: trong tổn thương lao thường có xơ hoá. Cần tìm dấu hiệu kéo rốnphổi, co kéo rãnh liên thuỳ bé, cơ hoành, khí quản các khoảng gian sườn hoặc dầydính màng phổi. Là những dấu hiệu nói lên tiến triển mạn tính của bệnh.. Vôi hoá: gặp trong các lao cũ và mạn tính, hoặc di chứng lao ổn định.TUBERCULOSE PULMONAIRE :1) Deux clichés du haut :- À gauche : RADIOGRAPHIE THORACIQUE DE FACE + dans le coins en bas àdroite TOMODENSITOMÉTRIE THORACIQUE (reconstruction frontale)Infiltration du lobe supérieur droit avec hyperclarté circonscrite à paroi épaisse :caverne- À droite : RADIOGRAPHIE THORACIQUE : TUBERCULOSE avecpachypleurite (épaississement de la plèvre)2) Cliché du bas :TOMODENSITOMÉTRIE THORACIQUE avec pachypleuriteEMPHYSÈME PULMONAIRETOMODENSITOMÉTRIE (reconstruction MIP)ASBESTOSE Plaque pleuraleTOMODENSITOMÉTRIE THORACIQUEEMBOLIE PULMONAIRETOMODENSITOMÉTRIE THORACIQUEFIBROSE PULMONAIRERADIOGRAPHIE THORACIQUE DE FACETUMEURS DU POUMONRADIOGRAPHIE THORACIQUE DE FACEOpacités arrondies multiples (lâcher de ballons)PNEUMOCYSTOSE PULMONAIRETOMODENSITOMÉTRIE thoracique (coupe axiale, fenêtre pulmonaire, sansinjection)Infiltration du parenchyme en verre dépoliASPERGILLOSE INVASIVE PULMONAIRETOMODENSITOMÉTRIE thoracique (coupe axiale, fenêtre pulmonaire, sansinjection)Opacité nodulaire parenchymateuse pulmonaire avec halo de verre dépoli (+nécrose excavée)Các tổn thương trên có thể phối hợp với nhau và thường khu trú ở đỉnh phổi hoặccác phân thuỳ đỉnh của thuỳ dưới ( phân thuỳ VI ), với đặc điểm lan tràn theo 3đường: đường máu và bạch huyết ( từ đỉnh phổi này lan sang đỉnh phổi kia ),đường ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 169 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 168 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 160 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 154 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 152 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 107 0 0 -
40 trang 104 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 93 0 0 -
40 trang 68 0 0