![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Tài liệu Chẩn đoán và xử trí phù phổi cấp huyết động
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 129.86 KB
Lượt xem: 19
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cơn phù phổi cấp xuất hiện đột ngột, nhanh, hay gặp về đêm. Bệnh nhân lo lắng, hoảng hốt, phải ngồi dậy để thở. - Khó thở, thở nhanh(trên 30 lần/phút), tím môi và đầu chi, vã mồ hôi.
- Có thể khạc ra đờm bọt hồng. - Rì rào phế nang hai phổi giảm, nhiều ran ẩm cả hai phổi, bắt đầu ở hai đáy phổi, dâng dần lên nh nớc thuỷ triều dâng cả hai phổi. - Có thể nghe tiếng ran ngáy.
- Nhịp tim nhanh 100 đến 140 lần/phút. Có thể có tiếng ngựa phi trái.
- Huyết...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu Chẩn đoán và xử trí phù phổi cấp huyết động Chẩn đoán và xử trí phù phổi cấp huyết động I. Chẩn đoán: 1. Lâm sàng: là chủ yếu - Cơn phù phổi cấp xuất hiện đột ngột, nhanh, hay gặp về đ êm. Bệnh nhân lo lắng, hoảng hốt, phải ngồi dậy để thở. - Khó thở, thở nhanh(trên 30 lần/phút), tím môi và đầu chi, vã mồ hôi. - Có thể khạc ra đờm bọt hồng. - Rì rào phế nang hai phổi giảm, nhiều ran ẩm cả hai phổi, bắt đầu ở hai đáy phổi, dâng dần lên nh nớc thuỷ triều dâng cả hai phổi. - Có thể nghe tiếng ran ngáy. - Nhịp tim nhanh 100 đến 140 lần/phút. Có thể có tiếng ngựa phi trái. - Huyết áp có thể bình thờng hoặc tăng. Nếu HA tối thiểu > 120 mmHg có thể nghĩ đến phù phổi cấp do tăng huyết áp - Huyết áp sẽ tụt nếu phù phổi cấp kéo dài, suy hô hấp nặng. - Rối loạn ý thức, thở chậm, vã mồ hôi, tím đầu chi, da nổi vân tím - Nhịp tim chậm 2. Xét nghiệm: - Khí máu: PaO2 giảm, PaCO2 bình thường hoặc giảm. - Protein dịch phổi (-). - Đánh giá các chỉ số huyết động: + Ỏp lực tĩnh mạch trung tâm (CVP) >15 cmH 2O + Ỏp lực mao mạch phổi bít (PCWP) > 18 mmHg + Cung lượng tim (CO) giảm - XQ phổi thẳng: Hình ảnh thâm nhiễm lan toả hai bên phổi, hay đám mờ lan toả hai bên phổi xuất phát từ rốn phổi hai bên (đám mờ hình cánh bớm). - Hình tim to (chỉ số tim – ngực > 50%) - Điện tâm đồ: Có hình ảnh dầy thất trái (Trục trái, chỉ số Sokolow-Lyon: RV5+SV2 ≥ 35mm ...) thường thấy ở bệnh nhân tăng huyết áp. - Các xét nghiệm cần thiết khác: Điện giải đồ, CPK, CPK-MB, glucose máu, creatinin máu, siêu âm tim... II. Chẩn đoán phân biệt: - Phù phổi cấp tổn thương: + Protein dịch phổi > 0,5g/l + Các chỉ số huyết động: CVP bình thường, CPWP bình thường, HA bình thường + Không có dấu hiệu suy tim trái + XQ phổi có hình ảnh mờ khoảng kẽ lan toả. - Cơn hen phế quản cấp - Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính - Tắc mạch phổi - Dị vật đờng thở III. Nguyên nhân phù phổi cấp huyết động: - Hẹp van hai lá khít - Tăng huyết áp - Thiếu máu cấp cơ tim, nhồi máu cơ tim - Viêm màng ngoài tim gây ép tim cấp - Tắc mạch phổi - Tăng thể tích tuần hoàn cấp tính, gặp trong: + Suy thận cấp + Truyền dịch nhiều, nhanh - Ngoài ra có thể gặp trong: + Ngộ độc thuốc: Meprobamat... + Tổn thương thần kinh: Sau tai biến mạch máu não, chấn thương sọ não... IV. Tiên lượng: - Bệnh thường tiến triển nhanh, rầm rộ, phục hồi nhanh nếu xử trí đúng - Có thể ngừng tim do suy hô hấp V. Xử trí phù phổi cấp huyết động: Đảm bảo chức năng hô hấp, mục tiêu SaO2 > 90% 1. Tại chỗ: - Tư thế bệnh nhân: Nếu không có tụt huyết áp để bệnh nhân ở t thế ngồi, hai chân thõng, hoặc tư thế Fowler (nửa nằm, nửa ngồi). - Ga rô tĩnh mạch 3 trong 4 chi tạm thời, luân chuyển chi ga rô, để hạn chế máu tĩnh mạch trở về - Có thể chích máu tĩnh mạch nếu không có thiếu máu - Thở oxy qua sonde mũi, mask 8-10 l/phút. Hô hấp hỗ trợ qua mask. - Nếu có tăng HA: Nifenipine (Adalate) nhanh, viên nang 10 mg, nhỏ giọt dưới lưỡi 5-10 giọt 2. Tại bệnh viện: - Giảm tiền gánh: + Lợi tiểu: Lasix, dạng ống 20 mg, tiêm tĩnh mạch 2 ống, có thể tiêm nhắc lại sau 15 phút nếu cha đỡ, tổng liều có thể dùng tới 200 mg (trong trường hợp suy thận). + Nitroglycerine: Tác dụng nhanh, làm giãn tĩnh mạch, giãn nhẹ động mạch, giãn mạch vành. Ngậm dưới lưỡi hoặc xịt họng 0,3-0,4 mg/10phút + Lenitral: Pha trong dung dịch glucose 5% truyền tĩnh mạch 1-2 mg/giờ (Chỉ định trong thiếu máu cơ tim cấp, nhồi máu cơ tim, tăng huyết áp…) + Morphine: Tác dụng giãn tĩnh mạch nhẹ, tác dụng an thần. Chú ý có thể gây ức chế hô hấp. - Giảm hậu gánh: + Hạ huyết áp nếu có cơn tăng huyết áp, tối nhất dùng thuốc đường tĩnh mạch, tác dụng nhanh. + Các loại thuốc hạ áp: Nitroglycerine truyền tĩnh mạch, Nicardipine (Loxen) truyền tĩnh mạch, liều 1-5 mg/giờ. Nitroprusside truyền tĩnh mạch 3 ỡg/kg/phút. Adalate nhanh 10mg, 5-10 giọt dới lỡi, nhắc lại sau 10-15 phút nếu huyết áp không giảm. - Trợ tim: + Digoxin: Có tác dụng trợ tim và làm giảm nhip tim Chỉ định trong hẹp van hai lá, suy tim tráI cấp, rung nhĩ nhanh. Liều dùng 0,5-1mg sau khi cho lợi tiểu. + Dopamine, dobutamine: Có tác dụng tăng co bóp cơ tim mạnh, nhanh ngắn. Chỉ định khi có tụt HA, sốc tim Liều dùng: truyền tĩnh mạch 2-20 ỡg/kg/phút 3. Đặt nội khí quản, hút dịch phế quản 4. Thở máy: IPPV ± PEEP, FiO2 ≤ 0,5. 5. Điều trị nguyên nhân VI. Biến chứng: - Tắc mạch phổi - Tắc mạch vành - Tắc mạch não - Viêm phổi. BS Quang Thiện ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu Chẩn đoán và xử trí phù phổi cấp huyết động Chẩn đoán và xử trí phù phổi cấp huyết động I. Chẩn đoán: 1. Lâm sàng: là chủ yếu - Cơn phù phổi cấp xuất hiện đột ngột, nhanh, hay gặp về đ êm. Bệnh nhân lo lắng, hoảng hốt, phải ngồi dậy để thở. - Khó thở, thở nhanh(trên 30 lần/phút), tím môi và đầu chi, vã mồ hôi. - Có thể khạc ra đờm bọt hồng. - Rì rào phế nang hai phổi giảm, nhiều ran ẩm cả hai phổi, bắt đầu ở hai đáy phổi, dâng dần lên nh nớc thuỷ triều dâng cả hai phổi. - Có thể nghe tiếng ran ngáy. - Nhịp tim nhanh 100 đến 140 lần/phút. Có thể có tiếng ngựa phi trái. - Huyết áp có thể bình thờng hoặc tăng. Nếu HA tối thiểu > 120 mmHg có thể nghĩ đến phù phổi cấp do tăng huyết áp - Huyết áp sẽ tụt nếu phù phổi cấp kéo dài, suy hô hấp nặng. - Rối loạn ý thức, thở chậm, vã mồ hôi, tím đầu chi, da nổi vân tím - Nhịp tim chậm 2. Xét nghiệm: - Khí máu: PaO2 giảm, PaCO2 bình thường hoặc giảm. - Protein dịch phổi (-). - Đánh giá các chỉ số huyết động: + Ỏp lực tĩnh mạch trung tâm (CVP) >15 cmH 2O + Ỏp lực mao mạch phổi bít (PCWP) > 18 mmHg + Cung lượng tim (CO) giảm - XQ phổi thẳng: Hình ảnh thâm nhiễm lan toả hai bên phổi, hay đám mờ lan toả hai bên phổi xuất phát từ rốn phổi hai bên (đám mờ hình cánh bớm). - Hình tim to (chỉ số tim – ngực > 50%) - Điện tâm đồ: Có hình ảnh dầy thất trái (Trục trái, chỉ số Sokolow-Lyon: RV5+SV2 ≥ 35mm ...) thường thấy ở bệnh nhân tăng huyết áp. - Các xét nghiệm cần thiết khác: Điện giải đồ, CPK, CPK-MB, glucose máu, creatinin máu, siêu âm tim... II. Chẩn đoán phân biệt: - Phù phổi cấp tổn thương: + Protein dịch phổi > 0,5g/l + Các chỉ số huyết động: CVP bình thường, CPWP bình thường, HA bình thường + Không có dấu hiệu suy tim trái + XQ phổi có hình ảnh mờ khoảng kẽ lan toả. - Cơn hen phế quản cấp - Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính - Tắc mạch phổi - Dị vật đờng thở III. Nguyên nhân phù phổi cấp huyết động: - Hẹp van hai lá khít - Tăng huyết áp - Thiếu máu cấp cơ tim, nhồi máu cơ tim - Viêm màng ngoài tim gây ép tim cấp - Tắc mạch phổi - Tăng thể tích tuần hoàn cấp tính, gặp trong: + Suy thận cấp + Truyền dịch nhiều, nhanh - Ngoài ra có thể gặp trong: + Ngộ độc thuốc: Meprobamat... + Tổn thương thần kinh: Sau tai biến mạch máu não, chấn thương sọ não... IV. Tiên lượng: - Bệnh thường tiến triển nhanh, rầm rộ, phục hồi nhanh nếu xử trí đúng - Có thể ngừng tim do suy hô hấp V. Xử trí phù phổi cấp huyết động: Đảm bảo chức năng hô hấp, mục tiêu SaO2 > 90% 1. Tại chỗ: - Tư thế bệnh nhân: Nếu không có tụt huyết áp để bệnh nhân ở t thế ngồi, hai chân thõng, hoặc tư thế Fowler (nửa nằm, nửa ngồi). - Ga rô tĩnh mạch 3 trong 4 chi tạm thời, luân chuyển chi ga rô, để hạn chế máu tĩnh mạch trở về - Có thể chích máu tĩnh mạch nếu không có thiếu máu - Thở oxy qua sonde mũi, mask 8-10 l/phút. Hô hấp hỗ trợ qua mask. - Nếu có tăng HA: Nifenipine (Adalate) nhanh, viên nang 10 mg, nhỏ giọt dưới lưỡi 5-10 giọt 2. Tại bệnh viện: - Giảm tiền gánh: + Lợi tiểu: Lasix, dạng ống 20 mg, tiêm tĩnh mạch 2 ống, có thể tiêm nhắc lại sau 15 phút nếu cha đỡ, tổng liều có thể dùng tới 200 mg (trong trường hợp suy thận). + Nitroglycerine: Tác dụng nhanh, làm giãn tĩnh mạch, giãn nhẹ động mạch, giãn mạch vành. Ngậm dưới lưỡi hoặc xịt họng 0,3-0,4 mg/10phút + Lenitral: Pha trong dung dịch glucose 5% truyền tĩnh mạch 1-2 mg/giờ (Chỉ định trong thiếu máu cơ tim cấp, nhồi máu cơ tim, tăng huyết áp…) + Morphine: Tác dụng giãn tĩnh mạch nhẹ, tác dụng an thần. Chú ý có thể gây ức chế hô hấp. - Giảm hậu gánh: + Hạ huyết áp nếu có cơn tăng huyết áp, tối nhất dùng thuốc đường tĩnh mạch, tác dụng nhanh. + Các loại thuốc hạ áp: Nitroglycerine truyền tĩnh mạch, Nicardipine (Loxen) truyền tĩnh mạch, liều 1-5 mg/giờ. Nitroprusside truyền tĩnh mạch 3 ỡg/kg/phút. Adalate nhanh 10mg, 5-10 giọt dới lỡi, nhắc lại sau 10-15 phút nếu huyết áp không giảm. - Trợ tim: + Digoxin: Có tác dụng trợ tim và làm giảm nhip tim Chỉ định trong hẹp van hai lá, suy tim tráI cấp, rung nhĩ nhanh. Liều dùng 0,5-1mg sau khi cho lợi tiểu. + Dopamine, dobutamine: Có tác dụng tăng co bóp cơ tim mạnh, nhanh ngắn. Chỉ định khi có tụt HA, sốc tim Liều dùng: truyền tĩnh mạch 2-20 ỡg/kg/phút 3. Đặt nội khí quản, hút dịch phế quản 4. Thở máy: IPPV ± PEEP, FiO2 ≤ 0,5. 5. Điều trị nguyên nhân VI. Biến chứng: - Tắc mạch phổi - Tắc mạch vành - Tắc mạch não - Viêm phổi. BS Quang Thiện ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 174 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 174 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 169 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 159 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 153 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 114 0 0 -
40 trang 108 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 96 0 0 -
40 trang 70 0 0