TÀI LIỆU CHI TỬ (Kỳ 2)
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 123.55 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đơn thuốc kinh nghiệm: Trị sau khi bị thương hàn có mồ hôi ra, mửa, ngủ không được, bứt rứt không yên: Chi tử 14 trái, Hương xị 4 chén, sắc uống (Chi Tử Xị Thang – Thương Hàn Luận).+ Trị chảy máu cam: Sơn chi tử, sao cháy đen, thổi vào mũi nhiều lần có hiệu quả (Lê Cư Sỉ Giản Dị phương).+ Trị tiểu tiện không thông: Chi tử 14 quả, Tỏi (loại 1 tép) 1 củ, 1 chút muối, gĩa nát, dán vào chỗ rốn và bọng đái một chốc sẽ thông ngay (Phổ Tế...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TÀI LIỆU CHI TỬ (Kỳ 2) CHI TỬ (Kỳ 2) Đơn thuốc kinh nghiệm: + Trị sau khi bị thương hàn có mồ hôi ra, mửa, ngủ không được, bứt rứtkhông yên: Chi tử 14 trái, Hương xị 4 chén, sắc uống (Chi Tử Xị Thang – ThươngHàn Luận). + Trị chảy máu cam: Sơn chi tử, sao cháy đen, thổi vào mũi nhiều lần cóhiệu quả (Lê Cư Sỉ Giản Dị phương). + Trị tiểu tiện không thông: Chi tử 14 quả, Tỏi (loại 1 tép) 1 củ, 1 chútmuối, gĩa nát, dán vào chỗ rốn và bọng đái một chốc sẽ thông ngay (Phổ Tếphương). + Trị tiểu gắt, tiểu buốt, tiểu ra máu: Sơn chi sống tán bột, Hoạt thạch,lượng bằng nhau, uống với nước Hành (Kinh Nghiệm Lương phương). + Trị đại tiện ra máu tươi: Chi tử nhân, sao cháy đen, uống 1 muỗng vớinước (Thực Liệu phương). + Trị tiêu ra máu do độc rượu: Sơn chi gìa, sấy khô, tán bột, uống với nướcở giữa lòng sông (Thánh Huệ phương). + Trị tiêu ra máu do nhiệt độc: Chi tử 14 trái, bỏ vỏ, gĩa nát, tán bột, trộnmật làm viên, to bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần uống 3 viên, ngày 3 lần, có thể uốngvới nước (Trửu Hậu phương). + Trị kiết lỵ lúc sinh: Chi tử tán bột, uống với rượu nóng, lúc đói, mỗi lầnmột muỗng canh, bệnh nặng uống không quá 7 lần (Thắng Kim ph ương). + Trị phụ nữ bị phù do thấp nhiệt khi có thai: Sơn chi tử 1 chén, sao, tánbột. Mỗi lần uống 8 – 12g với nước cơm hoặc làm viên uống (Đan Khê TâmPháp). + Trị phù thủng do nhiệt: Sơn chi tử nhân, sao, nghiền. Mỗi lần uống 12gvới nước cơm. Nếu nhiệt ở thượng tiêu thì dùng luôn cả xác (Đan Khê Tâm Pháp). + Trị hoắc loạn chuyển gân, chuột rút, bụng ngực căng đầy, ch ưa nônvàtiêu được: Chi tử 27 trái, tán bột, uống với rượu nóng (Trửu Hậu phương). + Trị trong bụng đau xóc do lạnh và nóng xung đột nhau, ăn uống khôngđược: Sơn chi tử, Xuyên ô đầu, 2 vị bằng nhau, tán bột, hồ với rượu làm viên tobằng hạt ngô đồng. Mỗi lần uống 15 viên với nước Gừng sống. Nếu đau ở bụngdưới thì uống với nước Hồi hương (Bác Tễ phương). + Trị đau nóng ở vùng dạ dày: Sơn chi tử lớn 7 - 9 trái, sao đen, sắc với 1chén nước còn 7 phân, uống với nước Gừng sống. Nếu không bớt thì dùng với 4gHuyền minh phấn thì ngưng ngay (Đan Khê Tâm Pháp). + Trị bệnh về khí của Ngũ tạng, bổ âm huyết: Chi tử sao đen, tán bột, sắcvới Gừng sống uống (Đan Khê Tâm Pháp). + Trị bệnh thi chú, đau xóc lên tim ngực liên tục: Chi tử 21 trái, đốt, tánbột, uống với nước (Trửu Hậu phương). + Trị sốt cao sau khi ăn hoặc sau khi giao hợp đau muốn chết: Chi tử 30trái, nước 3 thăng. Sắc còn 1 thăng, uống cho ra mồ hôi (Mai Sư phương). + Trị trẻ nhỏ bứ rứt, nổi cuồng, tích nhiệt ở dưới, mình nóng phát cuồng,hôn mê, không ăn: Chi tử 7 trái, Đậu xị 20g. Sắc với 1 chén nước còn 7 phân,uống vào công hiệu ngay, có thể mửa (Tập Hiệu phương). + Trị bàn trường điếu khí: Đào nhân 20g, 1 chút Thảo ô đầu, tất cả sao quarồi bỏ Ô đầu đi, thêm Bạch chỉ 4g. Tán bột, mỗi lần uống 2g với rượu Hồi hươngvà Hành trắng (Phổ Tế phương). + Trị mắt đỏ kèm táo bón: Sơn chi tử 7 trái, dùi lỗ, nướng chín, sắc với 1thăng nước còn nửa thăng, bỏ bã, đồng thời cho vào 12g bột Đại hoàng, uống nóng(Phổ Tế phương). + Trị ăn vào mửa ra ngay: Chi tử 20 trái, sao qua, bỏ vỏ, sắc uống (QuáiChứng Kỳ phương). + Trị đầu đau do phong đàm không chịu nổi: Chi tử (bột), trộn mật, ngậmtrên lưỡi, hễ nôn ra là bớt (Binh Bộ Thủ Tập phương). + Trị mũi nổi hột thịt đỏ như mũi sư tử: Chi tử sao, tán bột, cùng với sápvàng làm viên bằng viên đạn lớn. Mỗi lần dùng 1 viên, nhai nhỏ với nước trà,ngày 2 lần. Kiêng rượu, thức ăn chiên, xào (Bản Sự phương). + Trị mũi nổi hột thịt đỏ như mũi sư tử: Sơn chi, Tang bạch bì, Hoàng cầm,Cam thảo, Cát cánh, Ngũ vị tử, Can cát, các vị bằng nhau, sắc uống (Bản Sựphương). + Trị đơn độc do hỏa nhiệt: Chi tử nhân, đốt, tán bột, trộn n ước tẩm vào(Mai Sư phương). + Trị phỏng chưa phát ra: Chi tử nhân, đốt, tán bột, trộn với dầu mè, đắp,băng lại (Thiên Kim phương). + Trị lở ngứa trong mí mắt: Chi tử, đốt, tán bột, xức vào (Bảo Ấu Đại Toànphương). + Trị sưng đau do gãy xương: Chi tử gĩa nát, trộn với Bạch miến, đắp vào(Tập Giản phương). + Trị chó dại cắn: Chi tử bì (đốt, tán bột), Thạch lưu hoàng, 2 vị bằngnhau, tán bột xức vào (Mai Sư phương). + Trị phỏng do nhiệt: Chi tử, tán bột, trộn với lòng trắng trứng gà, phết lênchỗ đau (Cấp Cứu phương). + Trị thương hàn thấp nhiệt sinh ra vàng úa, bụng lớn dần: Chi tử 14 trái,Nhân trần 240g, Đại hoàng 120g, 1 đấu nước. Trước hết sắc Nhân trần giảm 6phần rồi bỏ cả 2 vị vào sắc còn 3 thăng, chia làm 3 lần. Khi nào tiêu thông nhưnước Bồ kết (có khi đỏ), uống một đêm thì giảm, màu vàng khè trên da tự nhiêntheo nước tiểu mà ra hết (Nhân Trần Đại Hoàng Thang - Trung Quốc Dược ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TÀI LIỆU CHI TỬ (Kỳ 2) CHI TỬ (Kỳ 2) Đơn thuốc kinh nghiệm: + Trị sau khi bị thương hàn có mồ hôi ra, mửa, ngủ không được, bứt rứtkhông yên: Chi tử 14 trái, Hương xị 4 chén, sắc uống (Chi Tử Xị Thang – ThươngHàn Luận). + Trị chảy máu cam: Sơn chi tử, sao cháy đen, thổi vào mũi nhiều lần cóhiệu quả (Lê Cư Sỉ Giản Dị phương). + Trị tiểu tiện không thông: Chi tử 14 quả, Tỏi (loại 1 tép) 1 củ, 1 chútmuối, gĩa nát, dán vào chỗ rốn và bọng đái một chốc sẽ thông ngay (Phổ Tếphương). + Trị tiểu gắt, tiểu buốt, tiểu ra máu: Sơn chi sống tán bột, Hoạt thạch,lượng bằng nhau, uống với nước Hành (Kinh Nghiệm Lương phương). + Trị đại tiện ra máu tươi: Chi tử nhân, sao cháy đen, uống 1 muỗng vớinước (Thực Liệu phương). + Trị tiêu ra máu do độc rượu: Sơn chi gìa, sấy khô, tán bột, uống với nướcở giữa lòng sông (Thánh Huệ phương). + Trị tiêu ra máu do nhiệt độc: Chi tử 14 trái, bỏ vỏ, gĩa nát, tán bột, trộnmật làm viên, to bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần uống 3 viên, ngày 3 lần, có thể uốngvới nước (Trửu Hậu phương). + Trị kiết lỵ lúc sinh: Chi tử tán bột, uống với rượu nóng, lúc đói, mỗi lầnmột muỗng canh, bệnh nặng uống không quá 7 lần (Thắng Kim ph ương). + Trị phụ nữ bị phù do thấp nhiệt khi có thai: Sơn chi tử 1 chén, sao, tánbột. Mỗi lần uống 8 – 12g với nước cơm hoặc làm viên uống (Đan Khê TâmPháp). + Trị phù thủng do nhiệt: Sơn chi tử nhân, sao, nghiền. Mỗi lần uống 12gvới nước cơm. Nếu nhiệt ở thượng tiêu thì dùng luôn cả xác (Đan Khê Tâm Pháp). + Trị hoắc loạn chuyển gân, chuột rút, bụng ngực căng đầy, ch ưa nônvàtiêu được: Chi tử 27 trái, tán bột, uống với rượu nóng (Trửu Hậu phương). + Trị trong bụng đau xóc do lạnh và nóng xung đột nhau, ăn uống khôngđược: Sơn chi tử, Xuyên ô đầu, 2 vị bằng nhau, tán bột, hồ với rượu làm viên tobằng hạt ngô đồng. Mỗi lần uống 15 viên với nước Gừng sống. Nếu đau ở bụngdưới thì uống với nước Hồi hương (Bác Tễ phương). + Trị đau nóng ở vùng dạ dày: Sơn chi tử lớn 7 - 9 trái, sao đen, sắc với 1chén nước còn 7 phân, uống với nước Gừng sống. Nếu không bớt thì dùng với 4gHuyền minh phấn thì ngưng ngay (Đan Khê Tâm Pháp). + Trị bệnh về khí của Ngũ tạng, bổ âm huyết: Chi tử sao đen, tán bột, sắcvới Gừng sống uống (Đan Khê Tâm Pháp). + Trị bệnh thi chú, đau xóc lên tim ngực liên tục: Chi tử 21 trái, đốt, tánbột, uống với nước (Trửu Hậu phương). + Trị sốt cao sau khi ăn hoặc sau khi giao hợp đau muốn chết: Chi tử 30trái, nước 3 thăng. Sắc còn 1 thăng, uống cho ra mồ hôi (Mai Sư phương). + Trị trẻ nhỏ bứ rứt, nổi cuồng, tích nhiệt ở dưới, mình nóng phát cuồng,hôn mê, không ăn: Chi tử 7 trái, Đậu xị 20g. Sắc với 1 chén nước còn 7 phân,uống vào công hiệu ngay, có thể mửa (Tập Hiệu phương). + Trị bàn trường điếu khí: Đào nhân 20g, 1 chút Thảo ô đầu, tất cả sao quarồi bỏ Ô đầu đi, thêm Bạch chỉ 4g. Tán bột, mỗi lần uống 2g với rượu Hồi hươngvà Hành trắng (Phổ Tế phương). + Trị mắt đỏ kèm táo bón: Sơn chi tử 7 trái, dùi lỗ, nướng chín, sắc với 1thăng nước còn nửa thăng, bỏ bã, đồng thời cho vào 12g bột Đại hoàng, uống nóng(Phổ Tế phương). + Trị ăn vào mửa ra ngay: Chi tử 20 trái, sao qua, bỏ vỏ, sắc uống (QuáiChứng Kỳ phương). + Trị đầu đau do phong đàm không chịu nổi: Chi tử (bột), trộn mật, ngậmtrên lưỡi, hễ nôn ra là bớt (Binh Bộ Thủ Tập phương). + Trị mũi nổi hột thịt đỏ như mũi sư tử: Chi tử sao, tán bột, cùng với sápvàng làm viên bằng viên đạn lớn. Mỗi lần dùng 1 viên, nhai nhỏ với nước trà,ngày 2 lần. Kiêng rượu, thức ăn chiên, xào (Bản Sự phương). + Trị mũi nổi hột thịt đỏ như mũi sư tử: Sơn chi, Tang bạch bì, Hoàng cầm,Cam thảo, Cát cánh, Ngũ vị tử, Can cát, các vị bằng nhau, sắc uống (Bản Sựphương). + Trị đơn độc do hỏa nhiệt: Chi tử nhân, đốt, tán bột, trộn n ước tẩm vào(Mai Sư phương). + Trị phỏng chưa phát ra: Chi tử nhân, đốt, tán bột, trộn với dầu mè, đắp,băng lại (Thiên Kim phương). + Trị lở ngứa trong mí mắt: Chi tử, đốt, tán bột, xức vào (Bảo Ấu Đại Toànphương). + Trị sưng đau do gãy xương: Chi tử gĩa nát, trộn với Bạch miến, đắp vào(Tập Giản phương). + Trị chó dại cắn: Chi tử bì (đốt, tán bột), Thạch lưu hoàng, 2 vị bằngnhau, tán bột xức vào (Mai Sư phương). + Trị phỏng do nhiệt: Chi tử, tán bột, trộn với lòng trắng trứng gà, phết lênchỗ đau (Cấp Cứu phương). + Trị thương hàn thấp nhiệt sinh ra vàng úa, bụng lớn dần: Chi tử 14 trái,Nhân trần 240g, Đại hoàng 120g, 1 đấu nước. Trước hết sắc Nhân trần giảm 6phần rồi bỏ cả 2 vị vào sắc còn 3 thăng, chia làm 3 lần. Khi nào tiêu thông nhưnước Bồ kết (có khi đỏ), uống một đêm thì giảm, màu vàng khè trên da tự nhiêntheo nước tiểu mà ra hết (Nhân Trần Đại Hoàng Thang - Trung Quốc Dược ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Vị thuốc chi tử đông y trị bệnh cách chăm sóc sức khỏe bào chế thuốc tài liệu vị thuốc trị bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
7 trang 191 0 0
-
Hoa cảnh chữa viêm gan, quai bị
5 trang 138 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 113 0 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 95 0 0 -
Một số thuật ngữ y học dân tộc thường dùng
6 trang 90 0 0 -
5 điều cần phải biết về căn bệnh ung thư da
5 trang 74 0 0 -
4 trang 68 0 0
-
Đau như 'kiến bò' hay 'điện giật' khi cột sống cổ bất hợp tác
5 trang 50 0 0 -
Những hiểm họa từ kính áp tròng
5 trang 43 0 0 -
104 trang 40 0 0
-
236 trang 39 0 0
-
một số chuyên đề về bào chế hiện đại (tài liệu đào tạo sau đại học): phần 1
128 trang 38 0 0 -
5 trang 38 0 0
-
Xử trí 'sự cố' khi trẻ chỉnh răng
5 trang 38 0 0 -
4 trang 37 0 0
-
Cầm đũa sớm giúp trẻ thông minh?
5 trang 36 0 0 -
Những điều có thể chưa biết về khí hư
5 trang 35 0 0 -
21 trang 34 0 0
-
TÁM MẠCH KHÁC KINH (KỲ KINH BÁT MẠCH) (Kỳ 3)
5 trang 34 1 0